\r\n TỔNG CỤC THUẾ | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA\r\n VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 10818/CT-TTHT | \r\n \r\n Thành phố Hồ Chí Minh,\r\n ngày 25 tháng 9 năm 2019 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Kính gửi: Công ty TNHH BBV Việt Nam
\r\nĐịa chỉ: Tầng 3 TN Anna, CVPM Quang Trung, P.Tân Thới Hiệp. Q12. TP.HCM
\r\nMã số thuế: 0303688699
Trả lời văn bản số 5/CVT ngày 20/08/2019 của Công ty về xuất\r\nhóa đơn khi xuất khẩu, Cục thuế TP có ý kiến như sau:
\r\n\r\nCăn cứ Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ\r\nTài chính về cải cách đơn giản các thủ tục hành chính (có hiệu lực thi hành từ\r\nngày 01/09/2014):
\r\n\r\n+ Tại Khoản 1, Điều 5 sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông\r\ntư số 39/2014/TT-BTC như sau:
\r\n\r\n“2. Các loại hóa đơn:
\r\n\r\na) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số\r\n5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ\r\nchức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt\r\nđộng sau:
\r\n\r\n- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
\r\n\r\n- Hoạt động vận tải quốc tế;
\r\n\r\n- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như\r\nxuất khẩu;
\r\n\r\nb) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
\r\n\r\n- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo\r\nphương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi\r\nthuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu\r\nsố 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
\r\n\r\n- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa,\r\ncung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ\r\nchức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho\r\ntổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm\r\ntheo Thông tư này).
\r\n\r\nVí dụ:
\r\n\r\n- Doanh nghiệp A là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng\r\ntheo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động\r\nxuất khẩu ra nước ngoài. Doanh nghiệp A sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho\r\nhoạt động bán hàng trong nước và không cần lập hóa đơn GTGT cho hoạt động xuất\r\nkhẩu ra nước ngoài.
\r\n\r\n- Doanh nghiệp B là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng\r\ntheo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động\r\nbán hàng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan. Doanh nghiệp B sử dụng\r\nhóa đơn GTGT cho hoạt động bán hàng trong nước và cho hoạt động bán hàng vào\r\nkhu phi thuế quan.
\r\n\r\n- Doanh nghiệp C là doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội\r\nđịa và bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam) thì sử dụng hóa đơn\r\nbán hàng khi bán vào nội địa, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân\r\ntrong khu phi thuế quan”; khi bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt\r\nNam), doanh nghiệp C không cần lập hóa đơn bán hàng.
\r\n\r\n- Doanh nghiệp D là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng\r\ntheo phương pháp trực tiếp, khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nước, cho khu phi\r\nthuế quan, doanh nghiệp D sử dụng hóa đơn bán hàng. Khi xuất hàng hóa ra nước\r\nngoài, doanh nghiệp D không cần lập hóa đơn bán hàng.”
\r\n\r\n+ Tại Khoản 1 Điều 7 quy định hiệu lực thi hành:
\r\n\r\n“Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm\r\n2014.
\r\n\r\nĐối với những trường hợp thực hiện thủ tục, biểu mẫu theo\r\ncác Thông tư quy định tại khoản 2 Điều này mà doanh nghiệp cần thời gian chuẩn\r\nbị thì doanh nghiệp được chủ động lựa chọn thủ tục, biểu mẫu theo quy định hiện\r\nhành và theo quy định sửa đổi, bổ sung để tiếp tục thực hiện đến hết 31/10/2014\r\nmà không cần thông báo, đăng ký với cơ quan thuế. Tổng cục Thuế có trách nhiệm\r\nchỉ đạo, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quy định này.”
\r\n\r\nCăn cứ quy định trên, từ ngày 01/09/2014 khi xuất khẩu hàng\r\nhóa, dịch vụ ra nước ngoài Công ty sử dụng hóa đơn thương mại không sử dụng hóa\r\nđơn xuất khẩu. Trường hợp Công ty theo trình bày chuyên về lĩnh vực dịch vụ gia\r\ncông phần mềm xuất khẩu bán cho khách hàng nước ngoài thì Công ty sử dụng hóa đơn\r\nthương mại: đối với dịch vụ xuất khẩu nói trên theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều\r\n5, Thông tư 119/2014/TT-BTC. Hóa đơn thương mại do Công ty tự thiết kế theo\r\nthông lệ quốc tế nên Công ty không phải làm thủ tục thông báo phát hành hóa đơn\r\nvà không phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực\r\ntiếp.
\r\n\r\nCục Thuế TP trả lời để Công ty biết và thực hiện theo đúng\r\nquy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại công văn này.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n KT. CỤC TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Công văn 10818/CT-TTHT năm 2019 về xuất hóa đơn khi xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành đang được cập nhật.
Công văn 10818/CT-TTHT năm 2019 về xuất hóa đơn khi xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh |
Số hiệu | 10818/CT-TTHT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Nam Bình |
Ngày ban hành | 2019-09-25 |
Ngày hiệu lực | 2019-09-25 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |