BỘ TÀI CHÍNH- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 212/2013/TTLT-BTC-BQP | Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2013 |
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
2. Cá nhân làm công tác cơ yếu công tác tại các Bộ, ngành, cơ quan của Đảng và các địa phương thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (dưới đây gọi chung là Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính). Riêng các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều 2, Thông tư này.
Điều 2. Thu nhập chịu thuế và không chịu thuế từ tiền lương, tiền công
1. Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công nhận được dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền theo quyết định tuyển dụng, quyết định nâng lương, bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch; phong, thăng quân hàm hoặc ghi trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể.
a) Các khoản phụ cấp, trợ cấp đặc thù quốc phòng:
a.2) Phụ cấp thâm niên nghề;
a.4) Trợ cấp đối với cán bộ chiến sỹ khi nghỉ hưu, chuyển ngành, hy sinh, từ trần theo quy định của pháp luật;
a.6) Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo;
- Phụ cấp đối với lực lượng Phòng không - Không quân;
- Phụ cấp đối với lực lượng trực tiếp tham gia các đội công tác tăng cường cơ sở địa bàn Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, Tây Bắc và các tỉnh biên giới Việt - Lào;
- Phụ cấp đối với lực lượng Pháo binh;
- Phụ cấp đối với lực lượng Đặc công;
- Phụ cấp đối với lực lượng Hóa học;
- Phụ cấp đối với lực lượng Hậu cần quân sự;
- Phụ cấp đối với lực lượng Hải quân, Cảnh sát biển;
- Phụ cấp ngày đi biển của Quân chủng Hải quân;
- Phụ cấp thi hành án hình sự, quản lý thi hành án hình sự và công tác tại trại giam, nhà tạm giữ trong quân đội;
- Phụ cấp đối với lực lượng chống khủng bố chuyên trách thuộc Bộ Quốc phòng;
- Phụ cấp đối với lực lượng làm nhiệm vụ C;
- Phụ cấp đối với sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, nhân viên quốc phòng làm nhiệm vụ tại căn cứ quân sự Cam Ranh;
- Phụ cấp, trợ cấp đối với lực lượng Không quân Hải quân;
a.8) Các khoản phụ cấp quân sự khác theo quy định của pháp luật.
Phụ cấp thâm niên nghề cơ yếu; phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh đối với người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; phụ cấp trách nhiệm công việc bảo vệ cơ mật, mật mã; phụ cấp trách nhiệm công việc cơ yếu khác; các khoản phụ cấp đặc thù an ninh, quân sự khác trong ngành cơ yếu (nếu có).
c.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;
c.3) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực;
c.5) Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật;
c.7) Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật.
3. Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sỹ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến;
- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng;
- Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước;
- Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
c) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được nhà nước Việt Nam thừa nhận.
đ) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác. Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
a) Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động. Thân nhân của người lao động trong trường hợp này bao gồm:
- Vợ hoặc chồng;
a.1) Mức hỗ trợ không tính vào thu nhập chịu thuế là số tiền thực tế trả theo chứng từ trả tiền viện phí nhưng tối đa không quá số tiền trả viện phí của người lao động và thân nhân người lao động sau khi đã trừ số tiền chi trả của tổ chức bảo hiểm.
b) Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể.
d) Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành ủy, Tỉnh ủy.
Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.
khoản 4, Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất.
a) Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác theo quy định của pháp luật.
c) Các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.
Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
khoản 2, Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính)
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập, số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế thu nhập cá nhân, Điều 5 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp. Cụ thể như sau:
a) Việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm tính thuế. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm tính thuế nào thì được xét giảm số thuế phải nộp của năm tính thuế đó.
c) Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ (-) đi các khoản bồi thường nhận được từ tổ chức bảo hiểm (nếu có) hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn (nếu có).
d.1) Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng mức độ thiệt hại.
2. Hồ sơ, thủ tục xét giảm thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
Thủ trưởng cấp trung đoàn và tương đương trở lên, Thủ trưởng các đơn vị đầu mối thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ và tương đương trở lên xem xét, ban hành quyết định giảm thuế cho đối tượng được giảm thuế và chịu trách nhiệm với quyết định của mình.
Việc đăng ký, khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế thuộc Bộ Quốc phòng áp dụng đối với từng trường hợp cụ thể như sau:
a) Đăng ký thuế
a.2) Đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh:
- Đăng ký khi có thay đổi về người phụ thuộc: khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu 01/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cho tổ chức trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.
Người nộp thuế chỉ phải nộp Tờ khai đăng ký người phụ thuộc, có xác nhận của thủ trưởng cơ quan trả thu nhập mà không phải nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc, đồng thời chịu trách nhiệm về tính trung thực khi kê khai giảm trừ.
b.1) Việc khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được thực hiện hàng tháng; số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư này. Các tổ chức trả thu nhập hưởng lương từ ngân sách trực tiếp trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và nộp về đơn vị cấp trên.
c) Nộp thuế
c.2) Hàng quý, chậm nhất ngày 30 của tháng đầu quý tiếp theo Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng nộp vào Ngân sách Nhà nước số thuế thu nhập cá nhân của các tổ chức trả thu nhập đã nộp về;
d) Khai thuế, quyết toán thuế
d.2) Các tổ chức trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế thay cho từng cá nhân và báo cáo quyết toán chung với quyết toán ngân sách hàng năm với cơ quan cấp trên;
d.4) Tổ chức trả thu nhập nộp báo cáo tổng hợp quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan tài chính cấp trên theo quy định.
a) Các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện khai thuế, khấu trừ thuế, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Riêng phụ cấp, trợ cấp đặc thù Quốc phòng được trừ vào thu nhập chịu thuế thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
1. Hiệu lực thi hành
Các nội dung về chính sách thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP hiệu lực từ thời điểm Luật, Nghị định có hiệu lực (01/7/2013).
a) Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính, Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này;
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) và Bộ Quốc phòng (Cục Tài chính) để nghiên cứu giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Lê Hữu Đức
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Bộ Tài chính, Quốc phòng
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 212/2013/TTLT-BTC-BQP ngày 30/12/2013 của Bộ Tài chính- Bộ Quốc phòng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
MẪU ĐĂNG KÝ
NGƯỜI PHỤ THUỘC GIẢM TRỪ GIA CẢNH
[01] Lần đầu: □ [02] Bổ sung lần thứ: □
[04] 2. Đơn vị: .....................................................................................................
STT | Họ và tên | Ngày, tháng, năm sinh | Quan hệ với người nộp thuế | Thời điểm tính giảm trừ (tháng/năm) | Thời điểm kết thúc giảm trừ (tháng/năm) |
[05] | [06] | [07] | [08] | [09] | [10] |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
Tôi xin cam đoan số liệu, thông tin khai trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu, thông tin đã khai./.
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên; đóng dấu)
Cơ quan quân lực/cán bộ
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Ngày… tháng… năm…
Cá nhân có thu nhập
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Từ khóa: Thông tư liên tịch 212/2013/TTLT-BTC-BQP, Thông tư liên tịch số 212/2013/TTLT-BTC-BQP, Thông tư liên tịch 212/2013/TTLT-BTC-BQP của Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Thông tư liên tịch số 212/2013/TTLT-BTC-BQP của Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Thông tư liên tịch 212 2013 TTLT BTC BQP của Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, 212/2013/TTLT-BTC-BQP
File gốc của Thông tư liên tịch 212/2013/TTLT-BTC-BQP hướng dẫn thu nộp thuế thu nhập cá nhân đối với sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cán bộ, công, viên chức và nhân viên hưởng lương thuộc Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp – Bộ Quốc phòng ban hành đang được cập nhật.
Thông tư liên tịch 212/2013/TTLT-BTC-BQP hướng dẫn thu nộp thuế thu nhập cá nhân đối với sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cán bộ, công, viên chức và nhân viên hưởng lương thuộc Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp – Bộ Quốc phòng ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp |
Số hiệu | 212/2013/TTLT-BTC-BQP |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn, Lê Hữu Đức |
Ngày ban hành | 2013-12-30 |
Ngày hiệu lực | 2014-02-12 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |