BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 293/2016/TT-BTC | Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2016 |
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, MIỄN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012, Nghị định số 56/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2014 và Nghị định số 28/2016/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quỹ bảo trì đường bộ;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ.
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ (phí thu trên đầu phương tiện).
khoản 18 và khoản 20 Điều 3 Luật giao thông đường bộ.
1. Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký lưu hành (có giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe), bao gồm: Xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô).
a) Bị hủy hoại do tai nạn hoặc thiên tai.
c) Bị tai nạn đến mức không thể tiếp tục lưu hành phải sửa chữa từ 30 ngày trở lên.
đ) Xe ô tô không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ, chỉ sử dụng trong phạm vi đất thuộc quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã như: nhà ga, cảng, khu khai thác khoáng sản, nông, lâm nghiệp và xe ô tô dùng để sát hạch của tổ chức đào tạo dạy nghề lái xe.
g) Xe ô tô bị mất trộm trong thời gian từ 30 ngày trở lên.
4. Không áp dụng khoản 2 Điều này đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng và công an.
Điều 3. Các trường hợp miễn phí
1. Xe cứu thương.
3. Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ gồm:
b) Các xe liên quan phục vụ tang lễ (bao gồm xe chở khách đi cùng xe tang, xe tải chở hoa, xe rước ảnh) là xe chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ mà trên Giấy đăng ký xe mang tên đơn vị phục vụ lễ tang. Đơn vị phục vụ lễ tang phải có văn bản cam kết các loại xe này chỉ sử dụng cho hoạt động lễ tang (trong đó nêu cụ thể số lượng xe, biển số xe theo từng loại) gửi Cục Đăng kiểm Việt Nam, Quỹ bảo trì đường bộ trung ương và xuất trình cho đơn vị đăng kiểm (khi đăng kiểm xe).
5. Xe chuyên dùng phục vụ an ninh của các lực lượng công an (Bộ Công an; Công an tỉnh, thành phố; Công an quận, huyện,...) bao gồm:
b) Xe ô tô cảnh sát 113 có in dòng chữ: “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe.
d) Xe ô tô vận tải có mui che và được lắp ghế ngồi trong thùng xe chở lực lượng công an làm nhiệm vụ.
Điều 4. Người nộp phí và tổ chức thu phí
2. Tổ chức thu phí bao gồm:
b) Các đơn vị đăng kiểm thu phí đối với xe ô tô của các tổ chức, cá nhân đăng ký tại Việt Nam (trừ xe ô tô của lực lượng công an, quốc phòng).
Mức thu phí sử dụng đường bộ được thực hiện theo quy định tại Biểu mức thu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Phương thức tính, nộp phí
Đối với xe đăng kiểm lần đầu, thời điểm tính phí sử dụng đường bộ tính từ ngày phương tiện được cấp Giấy chứng nhận đăng kiểm. Đối với xe cải tạo, chuyển đổi công năng hoặc chuyển đổi sở hữu từ tổ chức sang cá nhân (và ngược lại) thì mức thu phí tính từ ngày chuyển đổi công năng hoặc chuyển đổi sở hữu theo Giấy đăng ký mới của xe.
Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí. Cụ thể như sau:
a.1) Đối với xe ô tô có chu kỳ đăng kiểm từ 01 năm trở xuống: Chủ phương tiện thực hiện nộp phí sử dụng đường bộ cho cả chu kỳ đăng kiểm và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí.
a.2) Đối với xe ô tô có chu kỳ đăng kiểm trên 01 năm (18, 24 và 30 tháng): Chủ phương tiện phải nộp phí sử dụng đường bộ theo năm (12 tháng) hoặc nộp cho cả chu kỳ đăng kiểm (18, 24 và 30 tháng).
Trường hợp nộp phí theo năm (12 tháng): Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí 12 tháng. Hết thời hạn nộp phí (12 tháng), chủ phương tiện phải đến đơn vị đăng kiểm nộp phí và được cấp Tem nộp phí của thời gian tiếp theo (12 tháng hoặc thời gian còn lại của chu kỳ đăng kiểm).
Trường hợp ông B nộp phí cho cả chu kỳ đăng kiểm, được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ 30 tháng.
Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ có thời gian 12 tháng. Hết 12 tháng, ngày 01/01/2017, ông B phải đến nộp phí sử dụng đường bộ cho thời gian tiếp theo 12 tháng (hoặc có thể nộp cho thời gian còn lại của chu kỳ đăng kiểm là 18 tháng) và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ cho thời gian nộp phí tương ứng (12 tháng hoặc 18 tháng). Nếu nộp phí 12 tháng thì đến ngày 01/01/2018, ông B phải đến nộp phí cho thời gian 06 tháng còn lại (từ 01/01/2018 đến 30/6/2018) và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ 06 tháng. Ngày 01/7/2018, ông B đến đăng kiểm xe và nộp phí cho chu kỳ tiếp theo.
Ví dụ 3: Về trường hợp đăng kiểm sớm, xe của ông C có chu kỳ đăng kiểm 06 tháng tính từ ngày 01/3/2016 đến ngày 31/8/2016. Ngày 01/3/2016, ông C mang xe đến đăng kiểm và nộp phí 06 tháng. Theo định kỳ thì đến ngày 31/8/2016 ông C mới phải đến đăng kiểm xe nhưng vì lý do nào đó ngày 20/8/2016 ông C mang xe đến đăng kiểm và nộp phí (đăng kiểm sớm 10 ngày).
cụ thể như sau:
Ví dụ 4: Về trường hợp đăng kiểm muộn, vẫn các giả định như trường hợp ví dụ 3 nêu trên nhưng đến ngày 15/9/2016, ông C mới mang xe đến đăng kiểm (đăng kiểm chậm 15 ngày).
Số phí phải nộp = 6 tháng x 130.000 đồng/tháng + (15/30) tháng x 130.000 đồng/tháng = 845.000 đồng.
sử dụng đường bộ của các chu kỳ đăng kiểm trước theo thời hạn quy định, thì ngoài số phí phải nộp cho chu kỳ tiếp theo, chủ phương tiện còn phải nộp số phí chưa nộp của chu kỳ trước. Trường hợp chu kỳ đăng kiểm có thời gian trước ngày 01/01/2013 thì thời điểm xác định phí tính từ ngày 01/01/2013. Đơn vị đăng kiểm sẽ truy thu số phí phải nộp của chu kỳ trước, số phí phải nộp bằng mức thu phí của 01 tháng nhân với thời gian nộp chậm.
a.6) Đối với các xe bị tịch thu sau đó được bán phát mại, thanh lý bởi các Ngân hàng hoặc Tổ chức bán đấu giá tài sản thì thời điểm tính phí sử dụng đường bộ được tính kể từ thời điểm xe đi đăng kiểm để lưu hành. Trường hợp xe bán thanh lý, phát mại đã nộp phí qua thời điểm đi đăng kiểm lại để lưu hành thì chủ phương tiện nộp phí tính từ thời điểm nối tiếp theo kỳ hạn đã nộp phí của chu kỳ trước.
Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu nộp phí theo năm dương lịch gửi thông báo bằng văn bản (lần đầu hoặc khi phát sinh tăng, giảm phương tiện) đến đơn vị đăng kiểm và thực hiện nộp phí theo năm dương lịch đối với các phương tiện của mình.
Ví dụ 7: Doanh nghiệp A có văn bản gửi đơn vị đăng kiểm Y về việc khai, nộp phí cho 10 xe của mình theo năm dương lịch 2017 thì trước ngày 01/01/2017, Doanh nghiệp A phải đến đơn vị Y khai, nộp phí cho năm 2017 và được cấp Tem nộp phí cho 10 xe (từng xe) của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải có số phí phải nộp từ 30 triệu đồng/tháng trở lên được thực hiện nộp phí theo tháng. Doanh nghiệp, hợp tác xã có văn bản (lần đầu hoặc khi phát sinh tăng, giảm phương tiện) gửi đơn vị đăng kiểm và thực hiện nộp phí đối với các phương tiện của mình. Hàng tháng, trước ngày 01 của tháng tiếp theo, doanh nghiệp, hợp tác xã phải đến đơn vị đăng kiểm (đã đăng ký nộp theo tháng) nộp phí cho tháng tiếp theo. Khi thu phí, tổ chức thu phí cấp Tem nộp phí tương ứng thời gian nộp phí.
2. Đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an: Phí nộp theo năm và mức thu theo quy định tại Biểu mức thu phí tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Văn phòng Quỹ thực hiện in và phát hành loại vé “phí đường bộ toàn quốc” áp dụng riêng đối với xe quốc phòng, công an.
quốc” tại Văn phòng Quỹ theo thủ tục như sau:
Văn phòng Quỹ thực hiện cung cấp cho người mua vé số lượng, chủng loại vé “phí đường bộ toàn quốc” theo yêu cầu. Trên cơ sở số vé đã cấp, Văn phòng Quỹ có trách nhiệm tổ chức thu phí sử dụng đường bộ đối với xe ô tô quốc phòng, công an.
1. Khi thu phí, tổ chức thu phí phải lập và cấp biên lai thu phí cho người nộp phí theo quy định.
a) Vé “phí đường bộ toàn quốc” áp dụng đối với các phương tiện thuộc Bộ Quốc phòng mang biển số màu đỏ, không áp dụng đối với các phương tiện mang biển số khác (kể cả phương tiện của Bộ Quốc phòng không mang biển số màu đỏ). Nội dung vé “phí đường bộ toàn quốc” áp dụng đối với xe quốc phòng bao gồm các thông tin sau: Cơ quan phát hành (Văn phòng Quỹ); loại phương tiện sử dụng (gồm 02 loại: vé sử dụng cho xe ô tô con quân sự và vé sử dụng cho xe ô tô tải quân sự; kích cỡ vé có tổng chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12 cm x 8 cm, có màu sắc; nền vé màu đỏ, chữ và số màu trắng; biển số xe).
Điều 8. Quản lý và sử dụng phí
2. Đối với đơn vị đăng kiểm
- Trang trải chi phí tổ chức thu theo quy định;
quốc.
c) Số tiền còn lại (sau khi trừ số tiền quy định tại điểm a và điểm b Khoản này) tổ chức thu phí chuyển về Cục Đăng kiểm Việt Nam (việc chuyển tiền có thể thực hiện thông qua các ngân hàng thương mại). Cục Đăng kiểm Việt Nam nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước trong thời hạn tối đa không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày thu phí.
khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; nộp số tiền phí còn lại (quy định tại khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều này) vào ngân sách nhà nước theo Chương của Bộ Giao thông vận tải, Tiểu mục 2301 phí thuộc lĩnh vực đường bộ; để chi cho công tác bảo trì hệ thống kết cấu giao thông đường bộ theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan về Quỹ bảo trì đường bộ.
Điều 9. Trả lại hoặc bù trừ phí đã nộp
1.1. Đối với xe ô tô quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 trước khi mang xe đi sửa chữa, chủ phương tiện phải xuất trình Biên bản hiện trường tai nạn có xác nhận của cơ quan công an và nộp lại tem kiểm định, giấy chứng nhận kiểm định cho đơn vị đăng kiểm gần nhất để có căn cứ trả lại phí sau khi phương tiện hoàn thành việc sửa chữa và kiểm định lại để tiếp tục lưu hành.
a) Giấy đề nghị trả phí theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản phô tô biên lai thu phí. Trường hợp bị mất biên lai thu phí, chủ phương tiện để nghị đơn vị đăng kiểm nơi nộp phí cấp lại bản sao biên lai thu phí;
1.3. Hồ sơ trả phí được nộp tại đơn vị đăng kiểm. Khi nộp hồ sơ, đối với các giấy tờ phô tô, người đề nghị trả phí phải mang theo bản chính để đơn vị đăng kiểm đối chiếu. Khi tiếp nhận hồ sơ, đơn vị đăng kiểm đóng dấu tiếp nhận, ghi thời gian nhận và ghi nhận các tài liệu trong hồ sơ.
1.4. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị trả phí, căn cứ hồ sơ đề nghị trả phí của chủ phương tiện, thủ trưởng đơn vị đăng kiểm ra Quyết định trả phí theo mẫu tại Phụ lục số 04 hoặc Thông báo về việc không được trả phí theo mẫu tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này gửi người đề nghị trả phí.
1.6. Quyết định trả phí là căn cứ để đơn vị đăng kiểm kê khai, quyết toán số tiền phí đã trả lại hoặc trừ vào số phí phải nộp kỳ sau.
2.1. Khi tạm dừng lưu hành
b) Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ (kiểm tra các điều kiện: Các xe đề nghị tạm dừng lưu hành là xe kinh doanh vận tải và thuộc sở hữu của doanh nghiệp; thời gian đề nghị tạm dừng lưu hành của từng xe phải liên tục từ 30 ngày trở lên).
- Trường hợp đủ điều kiện, Sở Giao thông vận tải ký xác nhận vào Đơn xin tạm dừng lưu hành, đồng thời lập Biên bản tạm giữ phù hiệu, biển hiệu (nếu có) theo mẫu tại Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này; thời gian thực hiện 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn.
Đơn xin nghỉ lưu hành bản chính (có xác nhận của Sở Giao thông vận tải); biên bản tạm giữ phù hiệu, biển hiệu (đối với xe thuộc diện cấp biển hiệu, phù hiệu); biên lai thu phí sử dụng đường bộ (bản sao).
- Trường hợp hồ sơ chưa phù hợp thì ra Thông báo theo mẫu tại Phụ lục số 09 ban hành kèm theo Thông tư này trả lại doanh nghiệp để hoàn thiện lại hồ sơ, thời gian thực hiện 02 ngày làm việc. Trường hợp không thông báo đồng nghĩa với việc Hồ sơ của doanh nghiệp là phù hợp.
đ) Ngày Sở Giao thông vận tải xác nhận vào đơn đề nghị nghỉ lưu hành là căn cứ xác định thời gian tạm dừng lưu hành, để xét thuộc trường hợp không chịu phí.
2.2. Khi doanh nghiệp muốn lưu hành lại các xe đã đề nghị tạm dừng lưu hành thực hiện các thủ tục sau:
b) Đơn vị đăng kiểm kiểm tra hồ sơ
đơn vị đăng kiểm ra Thông báo chưa đủ điều kiện xét thuộc diện không chịu phí theo mẫu tại Phụ lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư này.
bổ sung (nếu có) trên cơ sở mức thu của một tháng chia cho 30 ngày và nhân với số ngày nghỉ lưu hành, cụ thể như sau:
+ Trường hợp xe đã được nộp phí thì sẽ được bù trừ số phí tương ứng trong thời gian nghỉ lưu hành vào số tiền phí phải nộp của kỳ tiếp theo. Đơn vị đăng kiểm ký Quyết định bù trừ phí sử dụng đường bộ theo mẫu tại Phụ lục số 04 và cấp Tem nộp phí theo số tiền phí được bù trừ.
Ví dụ 10: Cũng với giả định nêu trên, doanh nghiệp X xin dừng hoạt động xe 20 tháng (từ ngày 01/02/2016 đến ngày 30/9/2017). Đến ngày 01/10/2017, doanh nghiệp xin lưu hành xe, đơn vị đăng kiểm tính cấp Tem nộp phí tính từ ngày 01/10/2017 đến 28/02/2019 (17 tháng).
Ví dụ 11: Doanh nghiệp Y có xe ô tô đã nộp phí 12 tháng. Sau khi nộp phí 05 tháng, xe dừng hoạt động 07 tháng. Đến hết 12 tháng, Doanh nghiệp Y đưa xe vào hoạt động, được đơn vị đăng kiểm quyết định cho bù trừ phí vào kỳ sau. Kỳ nộp phí sau là 12 tháng, doanh nghiệp Y sẽ được bù trừ số phí của 07 tháng đã nộp (tương ứng thời gian nghỉ lưu hành) và phải nộp phí bổ sung thêm 05 tháng. Đơn vị đăng kiểm cấp tem nộp phí 12 tháng và cấp biên lai thu phí theo số tiền doanh nghiệp nộp 05 tháng.
về việc bù trừ phí sử dụng đường bộ hoặc biên lai thu phí trong trường hợp chưa nộp phí cho thời gian dừng lưu hành (nộp bản phô tô và mang bản chính để đối chiếu).
3. Đối với xe ô tô quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 2, các Trung tâm đào tạo dạy nghề lái xe, hợp tác xã, doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) lập hồ sơ gửi Sở Giao thông vận tải gồm:
trong phạm vi đất thuộc quản lý của doanh nghiệp và xe dùng để sát hạch thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao giấy đăng ký xe (của từng xe đề nghị);
có trách nhiệm hoàn thiện lại hồ sơ, để Sở Giao thông vận tải xác nhận.
đơn vị đăng kiểm, nơi doanh nghiệp đưa xe đến kiểm định.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, nếu có sự tăng thêm về số lượng xe thuộc đối tượng này, doanh nghiệp làm đơn đề nghị xác nhận bổ sung gửi Sở Giao thông vận tải theo thủ tục nêu trên.
4. Đối với xe ô tô quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2 có các giấy tờ xuất cảnh, nhập cảnh của cấp có thẩm quyền nếu thời gian hoạt động ở nước ngoài từ 30 ngày trở lên thì chủ phương tiện không phải chịu phí cho thời gian này. Chủ phương tiện cung cấp giấy tờ chứng minh xe được xuất cảnh, nhập cảnh cho đơn vị đăng kiểm khi đăng kiểm; giấy tờ này được công chứng, chứng thực; nếu là bản phô tô thì chủ phương tiện phải có bản gốc để đối chiếu. Trường hợp xe đã được nộp phí cho thời gian hoạt động tại nước ngoài thì đơn vị đăng kiểm sẽ tính bù trừ số phí phải nộp của kỳ tiếp theo.
với xe ô tô quy định tại điểm g khoản 2 Điều 2 chủ phương tiện phải xuất trình Tờ khai mất tài sản có xác nhận của cơ quan công an. Trường hợp xe đã được nộp phí cho thời gian bị mất từ 30 ngày trở lên thì đơn vị đăng kiểm sẽ tính trả lại (hoặc bù trừ số phí phải nộp của kỳ tiếp theo nếu tìm lại được phương tiện).
6. Trong trường hợp tổ chức thu phí phát hiện việc thu sai mức phí quy định hoặc nhầm loại phương tiện, đơn vị đăng kiểm phải liên hệ với chủ phương tiện để thu bổ sung (nếu thu thiếu) và trả lại phí (nếu thu thừa) cho chủ phương tiện. Trong các trường hợp này, đơn vị đều phải lập Biên bản giữa tổ chức thu phí và chủ phương tiện theo mẫu tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này để làm cơ sở thu bổ sung hoặc trả lại phí.
Tổ chức thực hiện
1. Hướng dẫn và quản lý thu, nộp, trả lại phí sử dụng đường bộ của các cơ quan đăng kiểm trên toàn quốc; báo cáo Văn phòng Quỹ số tiền phí thu được từ các cơ quan đăng kiểm.
với ô tô theo mẫu được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí sử dụng đường bộ không quy định tại Thông tư này, được thực hiện theo Luật phí và lệ phí và Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; | KT. BỘ TRƯỞNG |
BIỂU MỨC THU PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ
(Kèm theo Thông tư số 293/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Số TT
Loại phương tiện chịu phí
Mức thu (nghìn đồng)
1 tháng
3 tháng
6 tháng
12 tháng
18 tháng
24 tháng
30 tháng
1
130
390
780
1.560
2.280
3.000
3.660
2
180
540
1.080
2.160
3.150
4.150
5.070
3
270
810
1.620
3.240
4.730
6.220
7.600
4
390
1.170
2.340
4.680
6.830
8.990
10.970
5
590
1.770
3.540
7.080
10.340
13.590
16.600
6
720
2.160
4.320
8.640
12.610
16.590
20.260
7
1.040
3.120
6.240
12.480
18.220
23.960
29.270
8
1.430
4.290
8.580
17.160
25.050
32.950
40.240
- Mức thu của 01 tháng năm thứ 2 (từ tháng thứ 13 đến tháng thứ 24 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 92% mức phí của 01 tháng trong Biểu nêu trên.
- Thời gian tính phí theo Biểu nêu trên tính từ khi đăng kiểm xe, không bao gồm thời gian của chu kỳ đăng kiểm trước. Trường hợp chủ phương tiện chưa nộp phí của chu kỳ trước thì phải nộp bổ sung tiền phí của chu kỳ trước, số tiền phải nộp = Mức thu 01 tháng x Số tháng phải nộp của chu kỳ trước.
2. Mức thu phí đối với xe của lực lượng quốc phòng
Số TT | Loại phương tiện | Mức thu |
1 |
1.000 | |
2 |
1.500 |
Số TT
Loại phương tiện
Mức thu
(nghìn đồng/vé/năm)
1
1.000
2
1.500
(Kèm theo Thông tư số 293/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……., ngày ... tháng ... năm 201...
Trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ
phí) ………………….
Tên tổ chức, cá nhân ……………………………………………………………………….
Địa chỉ: ………………. Quận/huyện: ………………… Tỉnh/thành phố: ……………
1. Thông tin về khoản phí đề nghị trả lại/bù trừ:
- Thời gian đã nộp phí: Từ ngày ……/ ……/ ……… đến ngày ……/ ……/ ………
- Số tiền phí đề nghị trả lại/bù trừ: …………………..
2. Hình thức đề nghị trả phí
2.2. Trả lại tiền phí:
- Chuyển tiền vào tài khoản số: ……………….. tại ngân hàng ……………
III. Tài liệu gửi kèm (ghi rõ tên tài liệu, bản chính, bản sao)
2………………………………………….
Người đề nghị |
(Kèm theo Thông tư số 293/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TÊN CQ CẤP TRÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Thu Tem và Giấy chứng nhận kiểm định
Tại đơn vị đăng kiểm xe cơ giới …………….., địa chỉ: ……………….. điện thoại: ………
I. Đại diện cho đơn vị đăng kiểm xe cơ giới
2. Ông: ……………………………., Chức vụ: nhân viên.
Ông: ……………………, là chủ phương tiện/lái xe. Số điện thoại: ………… Số CMND/Căn cước/Giấy phép lái xe: …………..; nơi cấp: ………….., ngày cấp …../…./20...
định và Giấy chứng nhận kiểm định làm cơ sở để tính trả lại phí hoặc bù trừ phí sử dụng đường bộ trong thời gian sửa chữa, phục hồi tình trạng kỹ thuật sau tai nạn, cụ thể:
đơn vị đăng kiểm xe cơ giới ……. cấp ngày:…./ …./20... có hiệu lực đến ngày …/…./20....
Biên bản được lập thành hai bản có giá trị như nhau, 01 bản giao cho chủ phương tiện, 01 bản lưu tại đơn vị đăng kiểm thu Tem kiểm định và Giấy chứng nhận kiểm định.
CHỦ PHƯƠNG TIỆN
(Ký và ghi rõ họ tên)
NHÂN VIÊN ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM
(Ký và ghi rõ họ tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
(Kèm theo Thông tư số 293/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TÊN CQ CẤP TRÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………. | ………., ngày …. tháng …. năm 201….. |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ
CHỨC DANH THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào Giấy đề nghị trả lại/bù trừ tiền phí (hoặc đơn đề nghị lưu hành trở lại) ngày …./…/20.. kèm theo hồ sơ của: ....(Tên người nộp phí)...;
QUYẾT ĐỊNH:
phí):.......
- Phương tiện được trả lại/bù trừ: ….(Loại xe, biển số xe hoặc danh sách phương tiện kèm theo)
Lý do trả lại/bù trừ phí: ………………………………………………………….
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký …..(Tên người nộp phí)..., ...(bộ phận liên quan của tổ chức thu phí)... chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, ........
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
(Kèm theo Thông tư số 293/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TÊN ĐƠN VỊ ... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …….. | ………., ngày tháng năm 201… |
Về việc không được trả lại/bù trừ tiền phí
phí, mã số thuế)... và hồ sơ gửi kèm theo.
Tài chính có liên quan…………
Lý do: ...(nêu rõ lý do không được trả lại phí và căn cứ cụ thể)...
Số điện thoại: …………….……..
- ...(Tên người nộp phí)...; | THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN |
(Kèm theo Thông tư số 293/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TÊN ĐƠN VỊ ... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …….. | ………., ngày tháng năm 201… |
Kính gửi: Sở Giao thông vận tải ………..
Số ĐKKD: …………. ………………. cấp ngày: …………………………..
Đề nghị Sở Giao thông vận tải xem xét, chấp thuận và thực hiện tạm giữ phù hiệu, biển hiệu làm cơ sở cho... (Tên doanh nghiệp, hợp tác xã)... để làm căn cứ xác định thuộc diện không chịu phí sử dụng đường bộ đối với các phương tiện nêu dưới đây:
Số TT | Loại xe | Biển số xe | Số phù hiệu, biển hiệu (nếu có) | Thời gian dự kiến tạm dừng hoạt động |
1 |
|
|
| Từ ngày .... đến ngày ... |
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Giao thông vận tải đã lập biên bản tạm giữ phù hiệu, biển hiệu của xe kể từ ngày ... tháng ... năm ....
LÃNH ĐẠO SỞ | ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ |
(Kèm theo Thông tư số 293/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TÊN CQ CẤP TRÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …./TB- | ……., ngày …. tháng …. năm …. |
Về việc không đủ điều kiện đăng ký tạm dừng lưu hành
Căn cứ quy định của Thông tư số 293/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ;
Lý do: ...(nêu rõ lý do không được đăng ký tạm dừng lưu hành)...
- ...(tên doanh nghiệp, hợp tác xã)...; | THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN |
(Kèm theo Thông tư số 293/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TÊN CQ CẤP TRÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………… |
|
BIÊN BẢN
Tạm giữ Phù hiệu, Biển hiệu kinh doanh vận tải
Tại Sở Giao thông vận tải: ………………………, điện thoại ………………
Chúng tôi gồm:
- Lãnh đạo: ……………………………………………………………..
2. Đại diện cho doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải
Số CMND/Căn cước: ……………………., cấp ngày ……………… tại ……………….
Số TT
Loại xe
Biển số xe
Đơn vị cấp
Số phù hiệu, biển hiệu
ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP | CÁN BỘ SỞ GTVT | LÃNH ĐẠO SỞ GTVT |
(Kèm theo Thông tư số 293/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TÊN CQ CẤP TRÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/TB-…. | …….., ngày …. tháng …. năm ….. |
Về việc chưa đủ điều kiện thuộc diện không chịu phí sử dụng đường bộ
Căn cứ quy định của Thông tư số 293/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ.
Lý do: ...(nêu rõ lý do không được đăng ký tạm dừng lưu hành)...
- ...(Tên doanh nghiệp, hợp tác xã)...; | THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN |
(Kèm theo Thông tư số 293/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TÊN ĐƠN VỊ…… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……….. | ………., ngày ….. tháng …. năm 201…. |
Kính gửi: Sở Giao thông vận tải ………………..
Số CMND/Căn cước ………………….. cấp tại ………………….. cấp ngày: ………………
Giấy giới thiệu số: …………………………………………………………………………………
Số TT
Loại xe
Biển số xe
Đơn vị cấp
Số phù hiệu, biển hiệu
Người làm đơn |
(Kèm theo Thông tư số 293/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TÊN CQ CẤP TRÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……….. | ………., ngày ….. tháng …. năm 201…. |
Xe ô tô dùng để sát hạch; xe không tham gia giao thông, chỉ sử dụng trong phạm vi đất thuộc
quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã
Kính gửi: Sở Giao thông vận tải ……………
Số ĐKKD: …………………………….. cấp ngày: ………………………………………….
1. Đề nghị của đơn vị
Số TT
Loại xe
Biển số xe
Tuyến đường/khu vực hoạt động
1
2
Đơn này được lập thành 03 bản, 02 bản giao cho chủ phương tiện (01 bản lưu, 01 bản để kèm hồ sơ gửi đơn vị đăng kiểm làm thủ tục xác định xe dừng sử dụng), 01 bản lưu tại Sở Giao thông vận tải.
……….., ngày …… tháng.....năm ……..
LÃNH ĐẠO SỞ
(Ký tên, đóng dấu)
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
(Kèm theo Thông tư số 293/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TÊN CQ CẤP TRÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……….. |
|
Xử lý việc thu sai mức phí sử dụng đường bộ
Tại đơn vị đăng kiểm xe cơ giới ………………………… địa chỉ: …………….. điện thoại: ………
I. Đại diện cho đơn vị đăng kiểm xe cơ giới
2. Ông: ………………………………, Chức vụ: Nhân viên.
Ông: …………………………. là chủ phương tiện/lái xe. Số điện thoại: ……………. Số CMND/Căn cước/Giấy phép lái xe: ………………….; nơi cấp: ……………….., ngày cấp …../ ……/20……
………………………………………………………………………………………………………
Bằng chữ: ………………………………………………………………………………………….
đơn vị đăng kiểm thu phí.
CHỦ PHƯƠNG TIỆN
(Ký và ghi rõ họ tên)
NHÂN VIÊN ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM
(Ký và ghi rõ họ tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
(Kèm theo Thông tư số 293/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TÊN CQ CẤP TRÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……….. |
|
Thu Tem nộp phí sử dụng đường bộ
Tại đơn vị đăng kiểm xe cơ giới: …………………, điện thoại …………………
Chúng tôi gồm:
- Lãnh đạo: ……………………………………………..
2. Đại diện cho doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải:
Số CMND/Căn cước:………., cấp ngày …………….. tại…………….
Số TT
Biển số đăng ký
Tem nộp phí sử dụng đường bộ
Số sê-ri
Đơn vị cấp
Thời hạn
CHỦ PHƯƠNG TIỆN | NHÂN VIÊN ĐƠN VỊ | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM |
(Kèm theo Thông tư số 293/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TÊN ĐƠN VỊ ………..
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: ………..
Cấp lại tem nộp phí sử dụng đường bộ
Kính gửi: Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới ……………………….
Số CMND/Căn cước ………….. cấp ngày …………….. cấp tại: ………………………….
Ngày.../.. ./201…, Tôi đã có Đơn và đã nộp Tem nộp phí sử dụng đường bộ để làm căn cứ xác định thời gian tạm dừng hoạt động của các phương tiện. Nay đề nghị được cấp lại Tem nộp phí sử dụng đường bộ cho các phương tiện sau đây để được tiếp tục lưu hành, bao gồm:
Số TT | Loại xe | Biển số xe | Ghi chú |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
DN/HTX KD VẬN TẢI | NHÂN VIÊN ĐƠN VỊ | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM |
File gốc của Thông tư 293/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 293/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 293/2016/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành | 2016-11-15 |
Ngày hiệu lực | 2017-01-01 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Hết hiệu lực |