BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 170/2015/TT-BTC | Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2015 |
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ LỆ PHÍ THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí thẻ Căn cước công dân như sau:
Thông tư này quy định về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí thẻ Căn cước công dân theo quy định của Luật căn cước công dân.
Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải nộp lệ phí thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Thông tư này.
1. Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu.
3. Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.
1. Công dân đã được cấp Chứng minh nhân dân 9 số và Chứng minh nhân dân 12 số nay chuyển sang cấp thẻ Căn cước công dân theo Luật Căn cước công dân
3. Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
a) Đổi: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
2. Công dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí thẻ Căn cước công dân bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 7. Tổ chức thu, nộp và quản lý
2. Cơ quan thu lệ phí thẻ Căn cước công dân nộp 100% (một trăm phần trăm) tổng số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 8. Tổ chức thực hiện và điều khoản chuyển tiếp
2. Những nơi chưa có điều kiện về cơ sở hạ tầng thông tin, vật chất, kỹ thuật và người quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để cấp thẻ Căn cước công dân mà tiếp tục cấp Chứng minh nhân dân cho công dân theo quy định tại khoản 4 Điều 38 Luật căn cước công dân thì thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí Chứng minh nhân dân theo quy định tại Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; chậm nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 phải thực hiện chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của Thông tư này.
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ và Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Thông tư 170/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí thẻ Căn cước công dân do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 170/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí thẻ Căn cước công dân do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 170/2015/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành | 2015-11-09 |
Ngày hiệu lực | 2016-01-01 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Hết hiệu lực |