Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Thuế - Phí - Lệ Phí » Thông tư 146/1998/TT-BTC
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 146/1998/TT-BTC

Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 1998

 

THÔNG TƯ

BỘ TÀI CHÍNH SỐ 146/1998/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 11 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN TÍNH THUẾ VÀ KÊ KHAI, NỘP THUẾ GTGT ĐỐI VỚI NGÀNH ĐIỆN

Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997; Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT; Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 hướng dẫn thi hành Nghị định nói trên;
Để việc tính thuế, kê khai, nộp thuế GTGT phù hợp với tổ chức và hoạt động sản xuất, kinh doanh của Tổng công ty Điện lực Việt Nam;
Sau khi trao đổi thống nhất với Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc tính thuế, kê khai, nộp thuế GTGT đối với sản phẩm điện của Tổng công ty Điện lực Việt Nam như sau:

I - ĐỐI TƯỢNG KÊ KHAI, NỘP THUẾ GTGT:

Đối tượng phải kê khai, nộp thuế GTGT của sản phẩm điện là:

1. Tổng công ty Điện lực Việt Nam; kê khai, nộp thuế GTCT đối với sản phẩm điện do Tổng công ty bán cho các Công ty Điện lực trực thuộc Tổng công ty, các đối tượng khác và quyết toán thuế GTGT phải nộp với Cục thuế Thành phố Hà Nội.

2. Công ty Điện lực Hà Nội, Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh và Điện lực các tỉnh, thành phố trực thuộc các Công ty Điện lực I, II và III: kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế GTGT đối với sản phẩm điện do Công ty bán cho các đối tượng tiêu dùng điện tại địa phương (tỉnh, thành phố) nơi đóng trụ sở.

II - XÁC ĐỊNH THUẾ GTGT PHẢI NỘP ĐỐI VỚI SẢN PHẨM ĐIỆN

Thuế GTGT phải nộp đối với sản phẩm điện được xác định ở từng đơn vị như sau:

1. Đối với Tổng công ty điện lực Việt Nam:

Tổng công ty chịu trách nhiệm kê khai, nộp thuế GTGT đối với sản phẩm điện do Tổng Công ty bán ra.

a) Thuế GTGT đầu ra của sản phẩm điện được xác định:

Thuế GTGT đầu ra

=

Sản lượng điện bán ra

x

Giá bán điện nội bộ (giá chưa có thuế GTGT)

x

10%

b) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của sản phẩm điện là tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ của Văn phòng Tổng công ty và các đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty.

Hàng tháng, các Nhà máy phát điện, Công ty truyền tải điện, Trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia, Ban quản lý dự án trực thuộc Tổng công ty và các đơn vị khác hạch toán phụ thuộc Tổng công ty căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ mua vào, thực hiện lập Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho hoạt động sản xuất điện theo mẫu dưới đây. Bảng kê được lập thành 03: 01 bản gửi Cục thuế nơi đơn vị đóng trụ sở, 01 bản gửi về Tổng công ty làm căn cứ xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tại Tổng công ty, 01 bản lưu tại đơn vị. Các mẫu biểu kê khai khác thực hiện theo quy định tại Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính.

Ví dụ:

Trong tháng 1/1999, Nhà máy nhiệt điện Uông Bí (là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Điện lực Việt Nam) tập hợp được từ các hoá đơn số thuế GTGT đầu vào dùng cho hoạt động sản xuất điện của Nhà máy vào Bảng kê như sau.

BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO Tháng 1 năm 1999

Tên cơ sở kinh doanh: Nhà máy nhiệt điện Uông Bí

Địa chỉ:Tỉnh Quảng Ninh

Đơn vị tính: nghìn đồng

Chứng từ mua hàng
hoá, dịch vụ

Tên đơn vị

Doanh số
mua vào

Thuế
GTGT

Ghi
chú

Số

Ngày

Người bán

 

đầu vào

 

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

1

01/01/1999

Công ty B

100.000

10.000

 

2

02/01/1999

Công ty C

200.000

20.000

 

 

 

....

 

 

 

 

 

Tổng cộng

500.000

50.000

 

Ngày 31 tháng 01 năm 1999

Người lập bảng kê Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

Tổng công ty có trách nhiệm tổng hợp các bảng kê thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của các đơn vị hạch toán phụ thuộc và thuế đầu vào được khấu trừ phát sinh tại Văn phòng Tổng công ty để lập Bảng kê (theo mẫu ban hành kèm theo thông tư này), tính số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kê khai, gửi tờ khai cho Cục thuế Thành phố Hà nội và nộp thuế GTGT theo quy định.

Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào ở Văn phòng Tổng công ty cũng như ở các đơn vị phụ thuộc vừa dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh điện và không dùng cho sản xuất, kinh doanh điện thì Tổng công ty cũng như từng đơn vị phụ thuộc phải phải toán riêng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ. Nếu không hạch toán riêng được phải tính phân bổ theo quy định tại điểm 1 Mục III Phần B Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài Chính để xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.

Đối với các Nhà máy phát điện, Công ty truyền tải điện, Trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia và các đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty không phải nộp thuế GTGT đối với sản phẩm điện, nhưng nếu có các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT khác thì từng đơn vị phải kê khai, nộp thuế theo quy định tại Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài Chính.

2. Đối với các Công ty Điện lực:

2.1. Đối với Công ty Điện lực Hà Nội, Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh. Công ty Điện lực Hà Nội, Công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm kê khai, nộp thuế GTGT đối với sản phẩm điện do Công ty bán ra.

a) Thuế GTGT đầu ra của sản phẩm điện được xác định như sau:

Thuế GTGT

=

Sản lượng bán ra

x

Giá bán điện (giá chưa có thuế GTGT)

x

10%

Giá thành thuế GTGT đối với điện bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT quy định đối với từng loại đối tượng sử dụng điện. Trường hợp bán điện theo giá luỹ tiến theo sản lượng điện tiêu dùng, giá tính thuế GTGT là giá tính theo giá bán luỹ tiến, không bao gồm các khoản tiền phạt (nếu có), các khoản phụ thu theo chế độ quy định dùng để đầu tư cải tạo lưới điện không tính vào doanh thu của Ngành điện. Các khoản thu dịch vụ khác như: thu tiền lắp đặt đồng hồ điện, bán đồng hồ điện... phải lập hoá đơn riêng; cuối kỳ tổng hợp chung để kê khai, tính thuế GTGT phải nộp.

Ví dụ:

Giá bán điện tiêu dùng cho sinh hoạt của dân là 500 đồng/KWh (giá chưa có thuế GTGT). UBND thành phố Hồ Chí Minh quy định mức phụ thu là 30 đồng/KWh. Số tiền phụ thu này được dùng để cải tạo lưới điện của thành phố. Trên hoá đơn bán điện phải ghi rõ:

* Giá bán đơn vị:500 đồng/KWh

* Thuế GTGT 50 đồng/KWh (tính 10% trên giá 500 đồng)

* Phụ thu:30 đồng/KWh.

* Tổng giá thanh toán:580 đồng/KWh

b- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của sản phẩm điện ở công ty bao gồm:

* Số thuế GTGT đầu vào ghi trên hoá đơn mua điện của Tổng công ty và của các đơn vị ngoài ngành (nếu có).

* Số thuế GTGT đầu vào ghi trên hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ để phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh điện của Công ty.

2.2. Đối với các Công ty Điện lực I, II và III:

Thuế GTGT đối với sản phẩm điện của Công ty điện I, II, III, do các Điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Công ty bán ra, kê khai, nộp thuế tại các địa phương nơi đóng trụ sở; Các Công ty điện lực I, II và III chỉ kê khai, nộp thuế GTGT đối với hàng hoá dịch vụ khác do Công ty kinh doanh (nếu có).

a) Thuế GTGT đầu ra của sản phẩm điện được xác định như quy định đối với Công ty Điện lực Hà Nội và Công ty Điện lực Thành phố Hồ chí Minh,

b) Thuế GTGT đầu vào để tính khấu trừ đối với Điện lực các tỉnh, thành phố gồm:

- Thuế GTGT đầu vào phát sinh tại Điện lực tỉnh, thành phố

- Thuế GTGT đầu vào do Công ty phân bổ

Số thuế GTGT đầu vào của Công ty phân bổ cho các Điện lực trực thuộc bao gồm: thuế GTGT đầu vào của sản phẩm điện mua của Tổng công ty, thuế GTGT đầu vào của vật tư, hàng hoá, dịch vụ phát sinh tại Văn phòng Công ty và các đơn vị phụ trợ dùng vào hoạt động kinh doanh điện.

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ do Công ty phân bổ cho các Điện lực tỉnh, thành phố được tính theo công thức sau:

Mức phân bổ cho 01 triệu KWh điện

 

Tổng số thuế GTGT đầu vào phải phân bổ

Sản lượng điện kế hoạch Công ty giao cho các Điện lực tỉnh, thành phố

Căn cứ vào mức phân bổ trên để xác định số thuế GTGT đầu vào cho từng Điện lực tỉnh, thành phố theo công thức sau:

Thuế GTGT đầu vào phân bổ

=

Mức phân bổ cho 01 triệu KWh

x

Sản lượng điện kế hoạch giao (triệu KWh)

Ví dụ:

Quý I năm 1999, căn cứ vào kế hoạch mua, bán điện và giá mua điện của Tổng Công ty, Công ty Điện lực I dự tính số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong quý là 100 tỷ đồng, trong đó:

+ Thuế GTGT đầu vào của sản phẩm điện mua của Tổng công ty là 98 tỷ đồng

+ Thuế GTGT đầu vào tập hợp trên các hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ dùng cho hoạt động kinh doanh điện phát sinh tại Văn phòng Công ty và các đơn vị phụ trợ là 02 tỷ đồng.

Sản lượng điện kế hoạch Công ty giao cho các Điện lực tỉnh, thành pjhố trực thuộc trong quý I/1999 là 1 tỷ KWh. Trong đó giao cho điện lực Hải phòng là 100 triệu KWh:

Mức phân bổ thuế TGTG đầu vào của Công ty cho các Điện lực được xác định bằng:

100 tỷ đồng/ 1 tỷ KWh = 10 triệu đồng/triệuKWh

Thuế GTGT đầu vào phân bổ cho điện lực Hải phòng là;

100 triệu KWh x 10 triệu đồng/triệu KWh = 1.000 triệu đồng.

Hàng quý, các Công ty điện lực thông báo số thuế GTGT đầu vào phân bổ cho các Điện lực tỉnh, thành phố để các Điện lực tỉnh, thành phố làm căn cứ xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Mức phân bổ này là số tạm tính, khi tổng hợp số thực tế phát sinh từng tháng hoặc quý), Công ty sẽ điều chỉnh theo số thực tế bằng cách điều chỉnh tăng (hoặc giảm) vào mức phân bổ của tháng (quý) tiếp sau. Kết thúc năm, Công ty phải xác định số phân bổ theo thực tế làm cơ sở xác định quyết toán thuế của Công ty và Điện lực tỉnh, thành phố.

* Điện lực các tỉnh, thành phố căn cứ vào mức phân bổ thuế GTGT đầu vào do Công ty phân bổ và số thuế GTGT đầu vào phát sinh tại điện lực tỉnh, thành phố; sản lượng điện thực tế bán ra để xác định số thuế GTGT phải nộp và lập các Bảng kê theo mẫu quy định tại Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính.

Thuế GTGT phải nộp

=

Thuế GTGT
đầu ra

-

Thuế GTGT đầu vào

Trong đó:

Thuế GTGT đầu vào

=

Thuế GTGT đầu vào do Công ty phân bổ

+

Thuế GTGT phát sinh tại Điện lực tỉnh, thành phố

Ví dụ:

Tại Điện lực Hải Phòng tháng 1/1999 bán 100 triệu KWh điện

- Thuế GTGT đầu ra là 1500 triệu:

- Thuế GTGT đầu vào là 1150 triệu

Trong đó: + Thuế GTGT đầu vào Công ty phân bổ là 1.000 triệu đồng;

+ Thuế GTGT đầu vào phát sinh tại cơ sở là 150 triệu đồng .

- Thuế GTGT phải nộp là 350 triệu.

Việc kê khai, tính thuế GTGT đầu ra đối với Công ty Điện lực Hà Nội, Công ty điện lực Thành phố Hồ Chí Minh và Điện lực các tỉnh, thành phố trực thuộc các Công ty Điện lực I, II và III thực hiện theo mẫu Bảng kê số 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài Chính. Do sản phẩm điện bán ra với số lượng khác hàng lớn nên Bảng kê chỉ ghi một dòng " Điện thương phẩm".

III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Tổng Công ty Điện lực Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Tổng công ty thực hiện kê khai, tính thuế, nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Đối với các đơn vị có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì từng đơn vị phải kê khai, nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính.

2. Về giá bán điện:

- Giá bán điện thương phẩm (bán cho đối tượng tiêu dùng) căn cứ vào giá Nhà nước quy định. Tổng công ty phải xác định cụ thể giá chưa có thuế GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT đầu ra.

- Giá bán điện nội bộ của Tổng công ty bán cho các đơn vị thành viên do Tổng công ty quy định và thông báo với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).

Các Công ty Điện lực phải gửi bản thông báo mức phân bổ số thuế GTGT hàng quý tính cho sản phẩm điện cho Cục thuế nơi Công ty đóng trụ sở và các Cục thuế tỉnh, thành phố nơi Điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Công ty đóng trụ sở.

3. Về hoá đơn, chứng từ:

Hoá đơn bán điện phải thực hiện theo đúng chế độ hoá đơn, chứng từ; trường hợp Tổng công ty và các Công ty cần thực hiện hoá đơn tự in phải đăng ký với cơ quan thuế theo quy định.

Đối với các hoá đơn thu tiền điện của tháng 12/1998 đã tính vào doanh thu để xác định kết quả sản xuất, kinh doanh năm 1998 không phải tính, ghi thuế GTGT thì vẫn được sử dụng hoá đơn hiện hành.

4. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1999. Các vấn đề khác không hướng dẫn trong Thông tư này thì thực hiện theo Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT.

Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo về Bộ Tài Chính để xem xét, giải quyết.

 

Phạm Văn Trọng

(Đã ký)

 

BẢNG KÊ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐẦU VÀO

Tháng..... năm........

Tên cơ sở:............................................................................

Địa chỉ: ................................................................................

Đơn vị tính ...........................

Số

Tên đơn vị

Doanh số

Thuế GTGT đầu vào

Ghi

TT

 

mua vào

Tổng số

Trong đó
tính cho SP điện

chú

1

2

3

4

5

6

1

Văn phòng Tổng
công ty

 

 

 

 

2

Nhà máy điện....

 

 

 

 

...

........

 

 

 

 

...

Công ty ..

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

(Gửi kèm theo Bảng kê này gồm Bảng kê chi tiết thuế GTGT đầu vào phát sinh tại Văn phòng Tổng công ty).

Ngày tháng năm

Người lập biểu Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Ghi chú:

+ Văn phòng Tổng Công ty lập bảng kê chi tiết thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ phát sinh tại Văn phòng Tổng công ty theo mẫu số 03/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính.

+ Căn cứ vào Bảng kê thuế GTGT đầu vào phát sinh tại Văn phòng Tổng công ty và các Bảng kê do các đơn vị trực thuộc gửi lên, Tổng công ty lập Bảng kê tổng hợp chung thuế GTGT đầu vào của sản phẩm điện (phần hạch toán tập trung). Mỗi Nhà máy điện và từng đơn vị trực thuộc ghi một dòng trong Bảng kê, tổng hợp chung cột "Tổng số" của Văn phòng Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc.

 

Hướng dẫn

Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 05/2000/TT-BTC

Thông tư 05/2000/TT-BTC sửa đổi Thông tư 146/1998/TT-BTC hướng dẫn tính thuế và kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với ngành điện do Bộ Tài chính ban hành


I. SỬA ĐỔI VỀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ GTGT ĐỐI VỚI SẢN PHẨM ĐIỆN:
1. Sửa đổi điểm 1 Mục II về xác định thuế GTGT đối với sản phẩm điện:
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của các đơn vị hạch toán tập trung thuộc Văn phòng Tổng công ty được phân bổ để khấu trừ ở các Công ty Điện lực trực thuộc tính bằng 5% giá bán điện nội bộ. Mức 5% tính trên giá bán điện nội bộ được xác định như thuế GTGT đầu ra của tổng công ty (khối hạch toán tập trung tại Văn phòng Tổng công ty) và thuế GTGT đầu vào của các Công ty Điện lực.
Tổng công ty kê khai, tính thuế GTGT phải nộp của sản phẩm điện khối hạch toán tập trung như sau:
(Công thức xem tại văn bản)
Trong đó:
- Thuế GTGT đầu ra là số thuế phân bổ cho các Công ty Điện lực trực thuộc được xác định bằng:
(Công thức xem tại văn bản)
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bao gồm thuế GTGT đầu vào phát sinh tại các đơn vị trực thuộc hạch toán tập trung và thuế GTGT đầu vào phát sinh tại Văn phòng Tổng công ty được tính khấu trừ theo chế độ.

Hướng dẫn

Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 05/2000/TT-BTC

Thông tư 05/2000/TT-BTC sửa đổi Thông tư 146/1998/TT-BTC hướng dẫn tính thuế và kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với ngành điện do Bộ Tài chính ban hành


I. SỬA ĐỔI VỀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ GTGT ĐỐI VỚI SẢN PHẨM ĐIỆN:
...
2. Sửa đổi điểm 2.2.b Phần II về xác định số thuế GTGT phải nộp đối với sản phẩm điện ở điện lực các tỉnh, thành phố trực thuộc các Công ty Điện lực I, II, III như sau:
a. Thuế GTGT đầu vào chung của Công ty được tính phân bổ cho các đối Điện lực tỉnh, thành phố như sau:
(Công thức xem tại văn bản)
Trường hợp chưa xác định được doanh thu, sản lượng điện mua vào bán ra cũng như thuế GTGT đầu vào, đầu ra của sản phẩm điện thì Công ty căn cứ vào số kế hoạch để xác định. khi quyết toán điều chỉnh theo số thực tế.
Ví dụ:
Quý I năm 2000, căn cứ vào kế hoạch mua, bán điện và giá mua điện của Tổng công ty, Công ty Điện lực I dự tính số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong quý là 100 tỷ đồng, trong đó:
+ Thuế GTGT đầu vào của sản phẩm điện mua của tổng công ty là 98 tỷ đồng.
+ Thuế GTGT đầu vào tập hợp trên các hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ dùng cho hoạt động kinh doanh điện phát sinh tại Văn phòng Công ty và các đơn vị phụ trợ là 02 tỷ đồng.
Tổng doanh thu bán điện kế hoạch Công ty giao cho các Điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trong quý I/2000 là 2.200 tỷ đồng, sản lượng kế hoạch giao cho các Điện lực là 2,5 tỷ KWh.
Mức phân bổ thuế GTGT đầu vào tính trên doanh thu của Công ty được xác định để các Điện lực tỉnh, thành phố tính khấu trừ là:
100 tỷ đồng/2.200 tỷ đồng x 100 = 4,55 %
Căn cứ vào mức phân bổ thuế GTGT đầu vào tính trên doanh thu do Công ty xác định là 4,55%, Công ty thông báo cho Điện lực tỉnh, thành phố làm cơ sở xác định số thuế GTGT đầu vào (phần Công ty phân bổ) đối với sản phẩm điện bán ra tại Điện lực tỉnh, thành phố.
b. Thuế GTGT Điện lực tỉnh, thành phố phải nộp được xác định bằng (=) thuế GTGT tính trên doanh thu bán điện (+) thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ khác (nếu có) trừ (-) thuế GTGT đầu vào của sản phẩm điện tính theo mức Công ty phân bổ trên doanh thu và thuế GTGT đầu vào phát sinh tại Điện lực tỉnh, thành phố được tính khấu trừ.
- Thuế GTGT đầu ra của sản phẩm điện bán ra được xác định theo hoá đơn bán điện, tính bằng 10% trên giá bán điện chưa có thuế GTGT.
- Thuế GTGT đầu vào của sản phẩm điện tính theo mức phân bổ trên doanh thu được xác định bằng (=) mức phân bổ tính trên doanh thu bán điện (tỷ lệ%) nhân với (x) doanh thu bán điện của Điện lực.
Ví dụ:
Điện lực tỉnh Phú Thọ là đơn vị trực thuộc Công ty Điện lực I trong tháng 1 phát sinh doanh thu bán điện là 30 tỷ đồng, thuế GTGT đầu ra là 3 tỷ đồng, thuế đầu vào phát sinh tại điện lực là 0,100 tỷ đồng, thuế GTGT phải nộp xác định như sau:
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ Công ty phân bổ/doanh thu= 30 tỷ đồng x 4,55% = 1,365 tỷ đồng.
- Tổng số thuế đầu vào được khấu trừ: 1,365 tỷ đồng + 0,100 tỷ đồng = 1,465 tỷ đồng.
- Thuế GTGT Điện lực Phú Thọ phải nộp = 3 tỷ - 1,465 tỷ đồng = 1,535 tỷ đồng.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 89/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 28/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) do Bộ Tài Chính ban hành

B. CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
...
III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG.
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ thì cơ sở phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên GTGT.
Đối tượng áp dụng và việc xác định thuế phải nộp theo từng phương pháp như sau:
1. Phương pháp khấu trừ thuế:
a. Đối tượng áp dụng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ phần, hợp tác xã và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT nói tại điểm 2 dưới đây.
b. Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp bằng (=) thuế GTGT đầu ra trừ (-) thuế GTGT đầu vào.
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ.
Ví dụ: Doanh nghiệp bán sắt, thép, giá bán chưa có thuế GTGT đối với sắt phi 6 là: 4.500.000 đồng/tấn. thuế GTGT 10% bằng 450.000 đồng/tấn, nhưng khi bán có một số hoá đơn doanh nghiệp chỉ ghi giá bán là 4.800.000 đồng/tấn thì thuế GTGT tính trên doanh số bán được xác định bằng: 4.800.000 đ/tấn x 10% = 480.000 đ/tấn thay vì tính trên giá chưa có thuế bằng 4.500.000 đ/T, doanh nghiệp mua thép cũng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hoá đơn mua không ghi thuế GTGT này.
Riêng đối với hàng hoá, dịch vụ đặc thù được dùng loại chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế thì giá chưa có thuế và thuế GTGT đầu ra được xác định theo điểm 10 Mục I Phần B của Thông tư này.
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu.
Thuế GTGT đầu vào cơ sở kinh doanh được tính khấu trừ quy định như sau:
+ Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.
+ Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Ví dụ: Một doanh nghiệp A sản xuất xi măng, trong tháng 01/1999 bán ra 200 tấn xi măng, giá mỗi tấn 800.000 đ/T (giá chưa có thuế GTGT) thuế GTGT phải nộp là 10% (giá người mua phải thanh toán bằng 880.000 đ/tấn). cũng trong tháng, doanh nghiệp đã mua một số vật tư, nguyên liệu để dùng cho sản xuất, kinh doanh xi măng.
Căn cứ các chứng từ hoá đơn GTGT mua nguyên vật liệu, số thuế GTGT đầu vào được xác định như sau:
(bảng: xem chi tiết tại thông tư 89/1998/TT-BTC)
Giả định các loại vật tư, nguyên liệu mua vào chỉ dùng để sản xuất xi măng. thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp trong tháng 01/1999 được xác định như sau:
+ Số thuế GTGT đầu ra, tính trên số xi măng bán ra là:
(800.000 đ/T x 200 T) x 10% = 16.000.000 đ
+ Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là: 9.350.000 đ
+ Số thuế GTGT còn phải nộp của tháng 01/1999 là:
16.000.0000 đ - 9.350.000 đ = 6.650.000 đ
Trường hợp cơ sở kinh doanh mua vật tư, hàng hoá không có hoá đơn, chứng từ hoặc có hoá đơn, chứng từ nhưng không phải là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn GTGT nhưng không ghi riêng số thuế GTGT ngoài giá bán thì không được khấu trừ thuế đầu vào, trừ các trường hợp có quy định riêng sau đây:
+ Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và phương pháp tính nêu tại điểm 10 mục I phần B của Thông tư này để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Ví dụ: Trong kỳ, Công ty A thanh toán dịch vụ đầu vào được tính khấu trừ là loại đặc thù:
Tổng giá thanh toán 110 triệu đồng (giá có thuế GTGT), dịch vụ này chịu thuế suất là 10%, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính như sau:
110 triệu
x 10% = 10 triệu đồng
1 + 10%
Giá chưa có thuế là 100 triệu đồng, thuế GTGT là 10 triệu đồng.
+ Trường hợp cơ sở sản xuất, chế biến mua nguyên liệu là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến của người sản xuất bán ra không có hoá đơn sẽ được tính khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ (%) tính trên giá trị hàng hoá mua vào:
- 5% đối với sản phẩm trồng trọt thuộc các loại cây lấy nhựa, lấy mủ, lấy dầu, mía cây, chè búp tươi, lúa, ngô, khoai, sắn. sản phẩm chăn nuôi là gia súc, gia cầm. cá, tôm và các loại thuỷ sản khác.
- 3% đối với các loại sản phẩm là nông sản, lâm sản không quy định trong nhóm được khấu trừ (5%) trên đây.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A sản xuất đường, mua mía của người trồng mía trực tiếp bán (mía là sản phẩm trồng trọt thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT). Trong tháng có thu mua 100 tấn mía, giá 200.000 đ/tấn. Khi tính thuế GTGT phải nộp, doanh nghiệp A được tính khấu trừ thuế đầu vào của mía là:
200.000 đ/tấn x 100 tấn x 5% = 1.000.000 đ
Việc tính khấu trừ thuế đầu vào đối với nguyên liệu mua vào là nông sản, lâm sản, thuỷ sản trên đây không áp dụng đối với các cơ sở mua để sản xuất hàng xuất khẩu, kinh doanh thương nghiệp, kinh doanh ăn uống.
- Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ. trường hợp không hạch toán riêng được thì được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế GTGT so với tổng doanh số bán ra.
Ví dụ 2: Như ví dụ 1, doanh nghiệp A chỉ dùng điện cho sản xuất xi măng là 4000 KW, còn 1000 KW là điện tiêu dùng của khu tập thể CBCNVC (cơ sở hạch toán riêng được số điện dùng cho cán bộ CNV) thì cơ sở chỉ được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào của điện dùng cho sản xuất xi măng, cụ thể như sau:
- Thuế GTGT đầu vào của điện được khấu trừ trong tháng là:
4.000 KW x 700 đ/KW x 10% = 280.000 đ
thay vì 350.000 đ như ở ví dụ 1 (trên đây).
Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh cả hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT nhưng không hạch toán riêng được thuế đầu vào được khấu trừ, thì thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra.
Ví dụ 3: Trong kỳ tính thuế ở một doanh nghiệp vừa sản xuất bia (mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt) và nước ngọt (mặt hàng chịu thuế GTGT) có chi phí mua một số loại vật tư dùng chung cho sản xuất hai loại sản phẩm này nhưng không hạch toán được riêng dùng cho sản xuất từng loại sản phẩm là bao nhiêu. Thuế đầu vào của các vật tư này như sau:
- Tổng giá trị vật tư mua vào là 1.500 tr (giá không có thuế GTGT).
- Thuế GTGT đầu vào tổng hợp theo hoá đơn GTGT đầu vào là 120 tr. - Doanh số hàng hoá sản xuất bán ra: 3.000 tr (chưa có thuế GTGT).
Trong đó:
+ Doanh số hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT là: 2.000 tr.
+ Doanh số hàng hoá thuộc diện không chịu thuế GTGT là 1.000 tr (đối với mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tính theo giá do cơ sở sản xuất bán ra).
+ Thuế đầu ra tính trên giá bán hàng chịu thuế GTGT là: 200 tr.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của các loại vật tư nói trên tính như sau:
+ Xác định tỷ lệ doanh số hàng hoá chịu thuế GTGT trên tổng doanh số hàng bán ra:
2.000 tr/3.000 tr = 66,6%
+ Thuế đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ (%) này là:
120 tr x 66,6% = 79,9 tr
+ Thuế GTGT phải nộp của sản phẩm nước ngọt là:
200 tr - 79,9 tr = 120,1 tr
Thuế đầu vào của tài sản cố định được khấu trừ như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh có số thuế đầu vào của tài sản cố định được khấu trừ thì kê khai khấu trừ thuế đầu vào của tài sản cố định như đối với vật tư, hàng hoá khác. Trường hợp số thuế đầu vào của tài sản cố định lớn, cơ sở được tính khấu trừ dần, nếu đã tính khấu trừ 3 tháng mà số thuế còn lại chưa được khấu trừ vẫn còn thì doanh nghiệp làm thủ tục yêu cầu cơ quan thuế xét hoàn lại số thuế chưa được khấu trừ.
Ví dụ 1: Trong năm, doanh nghiệp X mở rộng sản xuất mua sắm máy móc thiết bị mới trị giá 10 tỷ đồng, thuế GTGT đầu vào 1 tỷ đồng. Sau khi trừ vào số thuế phải nộp trong 3 tháng doanh nghiệp X vẫn còn 600 triệu đồng chưa được khấu trừ thuế đầu vào, doanh nghiệp X có thể làm thủ tục yêu cầu cơ quan thuế hoàn lại số thuế 600 triệu đồng.
Riêng đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng đã đăng ký nộp thuế GTGT nhưng là cơ sở đầu tư mới, chưa có phát sinh doanh thu bán hàng, chưa có thuế đầu ra để tính khấu trừ thuế đầu vào của TSCĐ đầu tư, nếu thời gian đầu tư từ 1 năm trở lên được xem xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm (tính theo năm dương lịch). Trường hợp số thuế GTGT phát sinh lớn, cơ sở có thể đề nghị giải quyết hoàn thuế theo từng quý.
Ví dụ 2: Cơ sở sản xuất A có dự án đầu tư, tổng trị giá xây lắp là 40.000 triệu đồng và mua máy móc, thiết bị là 15.000 triệu đồng. Công trình được thi công trong 3 năm, năm đầu nhập máy móc thiết bị trị giá 5.000 triệu đồng, thuế GTGT nộp ở khâu nhập khẩu là 500 triệu đồng và đã thực hiện thanh toán cho bên nhận thầu xây dựng với giá trị xây lắp hoàn thành là 1.000 triệu đồng (giá chưa có thuế GTGT). thuế GTGT đầu vào tính trên giá trị nhà xưởng đã nhận bàn giao là 100 triệu đồng. Như vậy, số thuế GTGT đầu vào của vật tư và tài sản cố định nhập khẩu phát sinh trong năm là 600 triệu đồng. Cơ sở sẽ được hoàn số thuế GTGT của tài sản đầu tư theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP và hướng dẫn tại phần D của Thông tư này.

Từ khóa: Thông tư 146/1998/TT-BTC, Thông tư số 146/1998/TT-BTC, Thông tư 146/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư số 146/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư 146 1998 TT BTC của Bộ Tài chính, 146/1998/TT-BTC

File gốc của Thông tư 146/1998/TT-BTC hướng dẫn tính thuế và kê khai, nộp thuế GTGT đối với ngành điện do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.

Thuế - Phí - Lệ Phí

  • Công văn 7330/VPCP-KGVX năm 2021 về phí xét nghiệm COVID-19 đối với những người có bệnh mãn tính do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3880/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định số thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc do Tổng cục Thuế ban hành
  • Quyết định 1969/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Phòng chống tham nhũng trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1966/QĐ-BTC quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1968/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế doanh nghiệp lớn trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1965/QĐ-BTC năm 2021 về quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Công văn 4749/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng khai báo là phân bón do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4757/TCHQ-TXNK năm 2021 về nộp thuế điện tử nhờ thu do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Quyết định 1450/QĐ-TCT năm 2021 quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
  • Công văn 7116/VPCP-CN năm 2021 về phản ánh của báo chí liên quan đến thu phí trên cao tốc và giá sàn vé máy bay do Văn phòng Chính phủ ban hành

Thông tư 146/1998/TT-BTC hướng dẫn tính thuế và kê khai, nộp thuế GTGT đối với ngành điện do Bộ Tài chính ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Số hiệu 146/1998/TT-BTC
Loại văn bản Thông tư
Người ký Phạm Văn Trọng
Ngày ban hành 1998-11-12
Ngày hiệu lực 1999-01-01
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 05/2000/TT-BTC sửa đổi Thông tư 146/1998/TT-BTC hướng dẫn tính thuế và kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với ngành điện do Bộ Tài chính ban hành
  • Công văn số 2725 TCT/NV1 ngày 28 tháng 7 năm 2003 của Bộ Tài chính - Tổng Cục thuế về việc Khấu trừ thuế GTGT đầu vào
  • Công văn 3723/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng của Điện lực tỉnh Tuyên Quang do Tổng cục Thuế ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
  • Nghị định 28/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế trị giá gia tăng

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 89/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 28/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) do Bộ Tài Chính ban hành

Văn bản Sửa đổi

  • Thông tư 05/2000/TT-BTC sửa đổi Thông tư 146/1998/TT-BTC hướng dẫn tính thuế và kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với ngành điện do Bộ Tài chính ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu