BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2020/TT-BCT | Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2020 |
Căn cứ Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương;
Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều về biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản:
Căn cứ Nghị định số 116/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu;
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc nhập khẩu ô tô.
Chủng loại, mã số HS và số lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu từng năm được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng theo quy định tại Điều 3 Thông tư này được phân giao trên cơ sở đấu giá.
Điều 5. Quy định đối với ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan
4. Chủng loại ô tô nhập khẩu phải phù hợp với nội dung của Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô theo quy định của pháp luật.
3. Hội đồng đấu giá hạn ngạch thuế quan nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng được Bộ Công Thương thành lập để điều hành việc đấu giá. Chủ tịch Hội đồng đấu giá ban hành Quy chế đấu giá hạn ngạch thuế quan nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng.
5. Thông tin về phiên đấu giá và các thủ tục nộp hồ sơ đấu giá được công bố rộng rãi thông qua các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định ít nhất 30 (ba mươi) ngày trước ngày đấu giá.
7. Tên các thương nhân trúng đấu giá, giá trúng đấu giá và lượng hạn ngạch phân giao được công khai qua các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định trong vòng 14 (mười bốn) ngày sau phiên đấu giá.
Trong vòng 14 (mười bốn) ngày kể từ ngày có kết quả đấu giá của Hội đồng đấu giá, Bộ Công Thương có văn bản thông báo giao quyền sử dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng cho thương nhân trúng đấu giá.
1. Thương nhân nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng là doanh nghiệp đã được Bộ Công Thương cấp Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô theo quy định của pháp luật.
3. Khi làm thủ tục nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng theo hạn ngạch thuế quan, ngoài việc thực hiện các thủ tục nhập khẩu theo quy định hiện hành thương nhân xuất trình văn bản của Bộ Công Thương thông báo giao quyền sử dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng cho cơ quan Hải quan.
| BỘ TRƯỞNG |
LƯỢNG HẠN NGẠCH THUẾ QUAN Ô TÔ ĐÃ QUA SỬ DỤNG NHẬP KHẨU HÀNG NĂM THEO CAM KẾT TẠI HIỆP ĐỊNH CPTPP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2020/TT-BCT ngày 22 tháng 01 năm 2020 quy định việc nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng theo cam kết tại Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương)
Tên hàng | Mã HS | Công suất động cơ ≤ 3.000 cm3 (chiếc) | Tổng số (chiếc) | Năm | |
1. Xe có động cơ chở 10 người trở lên; | 87.02 | 33 | 33 | 66 | 2020 |
36 | 36 | 72 | 2021 | ||
39 | 39 | 78 | 2022 | ||
42 | 42 | 84 | 2023 | ||
45 | 45 | 90 | 2024 | ||
2. Ô tô và các loại xe khác có động cơ được thiết kế chủ yếu để chở người kể cả ô tô chở người có khoang hành lý chung và ô tô đua; | 87.03 | 48 | 48 | 96 | 2025 |
51 | 51 | 102 | 2026 | ||
54 | 54 | 108 | 2027 | ||
57 | 57 | 114 | 2028 | ||
60 | 60 | 120 | 2029 | ||
3. Xe có động cơ dùng để chở hàng. | 87.04 | 63 | 63 | 126 | 2030 |
66 | 66 | 132 | 2031 | ||
69 | 69 | 138 | 2032 | ||
72 | 72 | 144 | 2033 | ||
75 | 75 | 150 | 2034 |
Từ năm 2035 trở đi, số lượng ô tô đã qua sử dụng được đưa ra đấu giá hạn ngạch thuế quan nhập khẩu theo cam kết trong Hiệp định CPTPP sẽ duy trì với số lượng như năm 2034.
File gốc của Thông tư 04/2020/TT-BCT quy định về đấu giá hạn ngạch thuế quan nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng theo Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 04/2020/TT-BCT quy định về đấu giá hạn ngạch thuế quan nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng theo Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công thương |
Số hiệu | 04/2020/TT-BCT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Trần Tuấn Anh |
Ngày ban hành | 2020-01-22 |
Ngày hiệu lực | 2020-03-05 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |