BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6294/TB-TCT | Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2016 |
Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế tại 02 miền: Hội nghị phía Nam gồm 32 Cục thuế và Văn phòng đại diện Tổng cục Thuế tổ chức tại TP. Hồ Chí Minh; Hội nghị phía Bắc gồm 31 Cục thuế tổ chức tại TP Thanh Hóa (tỉnh Thanh Hóa)
Tổng cục Thuế thông báo để các Cục thuế, các Vụ, Đơn vị được biết./.
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế;
- Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Các Vụ, đơn vị thuộc TCT;
- Trang tin nội bộ của TCT;
- Lưu: VT, VP (2).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Tân
VỀ THÔNG TƯ SỐ 130/2016/TT-BTC TẠI HỘI NGHỊ TẬP HUẤN
(Kèm theo Thông báo số 6294/TB-TCT ngày 23/11/2016 của Tổng cục Thuế)
Thông tư 130 quy định: “Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trả lời:
Doanh thu từ dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật là doanh thu không chịu thuế GTGT. Do đó CSKD cần hạch toán riêng doanh thu chịu thuế và doanh thu không chịu thuế GTGT.
1. Điểm c Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn: Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giá vốn tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến là giá thực tế mua cộng chi phí đưa tài nguyên, khoáng sản vào chế biến.
hoáng sản; phí BVMT, thuế tài nguyên không? Ngoài ra, tỷ trọng trị giá tài nguyên khoáng sản và chi phí năng lượng/giá thành thường xuyên biến động, đề nghị có hướng dẫn cụ thể.
Tại điểm c Khoản 1 Điều 1 Thông tư 130 đã hướng dẫn:
hoáng sản là giá vốn tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến là giá thực tế mua cộng chi phí đưa tài nguyên, khoáng sản vào chế biến.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng được xác định theo giá trị ghi sổ kế toán phù hợp với Bảng tổng hợp tính giá thành sản phẩm.”
hoáng sản và thực hiện ghi chép trên sổ kế toán để xác định giá thành sản phẩm tại Bảng tổng hợp tính giá thành sản phẩm.
hoáng sản tại CSKD để hướng dẫn CSKD thực hiện.
hoáng sản, chi phí năng lượng đã được quy định tại điểm 1c, Điều 1 Thông tư số 130 là căn cứ vào quyết toán năm trước hoặc căn cứ vào phương án đầu tư.
phẩm căn cứ vào quyết toán năm trước; trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ vào phương án đầu tư.”
hoáng sản, chi phí năng lượng và giá thành sản xuất của kỳ kê khai, hoặc cuối kỳ kế toán, hoặc thực hiện theo quy định tại Thông tư 26 và Thông tư 219 là tạm xác định và cuối kỳ kế toán xác định lại tỷ lệ này?
Trả lời:
căn cứ vào phương án đầu tư.
3. Điểm 1c Điều 1 Thông tư 130 hướng dẫn “Trường hợp doanh nghiệp không xuất khẩu mà bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu thì doanh nghiệp mua hàng hóa này để xuất khẩu phải thực hiện kê khai thuế GTGT như sản phẩm cùng loại do doanh nghiệp sản xuất trực tiếp xuất khẩu và phải chịu thuế xuất khẩu theo quy định.”
hoáng sản từ khâu thương mại thì việc xác định được tỷ lệ % khi doanh nghiệp xuất khẩu như thế nào? Đơn vị kinh doanh thương mại mua hàng hóa của nhiều đơn vị khác nhau trong nước để xuất khẩu (có thể mua trực tiếp của đơn vị sản xuất và mua từ nhà phân phối khác); các đơn vị thương mại chỉ có giá vốn vậy thì việc xác định tỷ lệ 51% ở giá thành đơn vị sản xuất thực hiện như thế nào?
đơn vị kinh doanh thương mại phụ thuộc vào giá thành sản xuất sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất trong khi đó Cơ quan thuế tỉnh (thành phố) này không quản lý đơn vị sản xuất ở tỉnh khác vậy khi nhận được hồ sơ đề nghị hoàn thuế Cục Thuế căn cứ nào để giải quyết hoặc từ chối.
Về nguyên tắc, việc xác định tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành do doanh nghiệp tự xác định và tự chịu trách nhiệm.
hoáng sản của doanh nghiệp sản xuất để xuất khẩu thì căn cứ để xác định tài nguyên khoáng sản xuất khẩu này áp dụng thống nhất với sản phẩm tài nguyên khoáng sản do doanh nghiệp sản xuất trực tiếp xuất khẩu. Việc cung cấp thông tin xác định tỷ lệ % trị giá tài nguyên khoáng sản trên giá thành sản xuất sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất tài nguyên khoáng sản xác định và cung cấp.
hoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành của đơn vị sản xuất bán ra.
xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản.
hoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.”
Đối với khoáng sản không kim loại thì có bao gồm tài nguyên nước không, vậy nước thô, nước sông có được áp dụng để tính toán theo điểm này không?
Theo quy định tại khoản 4 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP thì tài nguyên khoáng sản quy định tại khoản này là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm khoáng sản kim loại, khoáng sản không kim loại, dầu thô, khí thiên nhiên, khí than.
Trường hợp nước được sử dụng để sản xuất điện (thủy điện) thì không áp dụng quy định trên.
hoáng sản vừa dùng tài nguyên khoáng sản trong nước khai thác để sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu thì tỷ lệ 51% được tính như thế nào?
Điểm 1c Điều 1 Thông tư 130 hướng dẫn: “23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản.
hoáng sản là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.”
hoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành do doanh nghiệp tự xác định và tự chịu trách nhiệm.
hoáng sản có nguồn gốc trong nước và giá trị tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc nhập khẩu.
hoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư” không được hoàn thuế
Trả lời:
hoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư không được hoàn thuế GTGT mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ sang kỳ tiếp theo. Các dự án đang thực hiện nhưng được cấp phép lại sau 01/7/2016 thì đề nghị Cục thuế xác định cụ thể về lý do cấp lại, nội dung cấp lại để xử lý.
xuất xi măng thì than nhập khẩu là chi phí năng lượng. Vậy than nhập khẩu trong trường hợp này có đưa vào phần tử số trong công thức xác định tỉ lệ giá trị tài nguyên khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất không?
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu than về để sản xuất xi măng, than nhập khẩu được sử dụng làm nhiên liệu thì than được xác định là chi phí năng lượng và giá trị than nhập khẩu được đưa vào công thức xác định tỉ lệ giá trị tài nguyên khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất.
hoáng sản xuất khẩu, vậy khi kiểm tra, thanh tra xác định tỷ lệ tài nguyên, năng lượng/giá thành sản phẩm trên 51% thì truy thu thuế như thế nào? có phạt khai sai, chậm nộp không?
Trường hợp kiểm tra xác định tỷ lệ tài nguyên, năng lượng/giá thành sản phẩm trên 51% thì thu hồi hoàn và xử lý theo quy định tại Luật quản lý thuế.
hoáng sản, đề nghị Cục thuế phân công cụ thể các bộ phận chức năng (Phòng Kiểm tra, Phòng Tuyên truyền hỗ trợ, ...) phối hợp, hỗ trợ các doanh nghiệp để đảm bảo các doanh nghiệp thực hiện theo quy định về chính sách thuế đối với tài nguyên, khoáng sản quy định tại Luật 106, Nghị định 100 và Thông tư 130.
1. Tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130 quy định: Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì ... được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế GTGT tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Như vậy, cách xác định số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu hướng dẫn tại Thông tư số 130 khác với hướng dẫn tại Thông tư số 26, cụ thể:
- Thông tư 26 hướng dẫn: lấy tổng VAT đầu vào trừ (-) VAT đầu ra rồi mới xác định tỷ lệ để tính ra số VAT đầu vào của HHDV xuất khẩu.
- Trường hợp kỳ đề nghị hoàn vừa chịu sự điều chỉnh của Thông tư 26, vừa chịu sự điều chỉnh của Thông tư 130 (ví dụ từ tháng 5/2016 đến tháng 8/2016) thì việc xác định số thuế GTGT đầu vào của HHDV xuất khẩu được áp dụng theo công thức nào?
Trả lời:
Số thuế GTGT còn được khấu trừ từ các kỳ trước chuyển sang nếu phục vụ xuất khẩu thì tiếp tục được tính để xác định số thuế được hoàn cho hàng xuất khẩu.
Trả lời:
3. Tại khoản 4b Điều 1 Thông tư số 130 hướng dẫn:
Hỏi thuế GTGT đầu vào của hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu theo quy định không được hoàn mà phải thực hiện khấu trừ, vậy số thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu này có được bù trừ với số thuế GTGT hàng bán nội địa trong kỳ hoàn thuế không?
Về nguyên tắc thì số thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu (để xuất khẩu) không được hoàn nhưng được bù trừ với số thuế GTGT hàng bán nội địa nếu đáp ứng điều kiện về kê khai khấu trừ.
Trả lời:
xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan, Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các văn bản hướng dẫn.
Trường hợp thực tế phát sinh vướng mắc liên quan đến thủ tục pháp luật về hải quan thì đề nghị Cục thuế phối hợp với cơ quan hải quan để xác định cụ thể theo quy định của pháp luật.
kế từ kỳ phát sinh GTGT còn được khấu trừ đến kỳ đề nghị hoàn?
Trả lời:
sửa đổi Điều 18 Thông tư số 219) đã quy định:
trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế tiền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
xuất khẩu, số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.”
- Việc phân bổ để xác định số thuế GTGT được hoàn được tính lũy kế từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
đơn vị xuất khẩu không có kỳ hoàn thuế liền trước thì kỳ hoàn thuế được tính từ kỳ phát sinh âm gần nhất.
Trả lời:
7. Theo Thông tư 130: "Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ tính thuế tháng 7/2016 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý 3/2016 (đối với trường hợp kê khai theo quý) đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế theo quy định của pháp luật."
Trả lời:
8. Trường hợp trước ngày 01/7/2016 doanh nghiệp đã nộp hồ sơ hoàn, nhưng do hồ sơ chưa đầy đủ thì có được thực hiện hoàn không?
Trường hợp hồ sơ hoàn thuế GTGT đã nộp trước ngày 01/7/2016 nhưng hồ sơ chưa đầy đủ thì Cục thuế đề nghị doanh nghiệp bổ sung hồ sơ đầy đủ theo quy định, việc xét hoàn thuế GTGT thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trả lời:
10. Tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 130 về các trường hợp không được hoàn thuế:
Đề nghị hướng dẫn rõ việc xác định các tiêu chí để ngành nghề kinh doanh có điều kiện chưa đủ điều kiện hoặc không đảm bảo điều kiện, hay không đủ vốn điều lệ khi xét hoàn thuế GTGT.
Về quy định đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động, Bộ Tài chính đã trình Chính phủ quy định: dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế khi cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa được cấp phép kinh doanh ngành nghề có điều kiện theo quy định của Luật đầu tư hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi giấy phép đầu tư kinh doanh ngành nghề có điều kiện kể từ thời điểm bị thu hồi giấy phép đầu tư kinh doanh ngành nghề có điều kiện.
11. Dự án đầu tư kinh doanh khách sạn, đến khi hoàn thành thì các ngành công an, du lịch... mới kiểm tra, xác định và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện. Vậy trong quá trình đầu tư thì có được hoàn không nếu thuế GTGT đầu vào phát sinh trên 300 triệu đồng?
Tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130 sửa đổi Điều 18 Thông tư số 219 hướng dẫn:
điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Đề nghị Cục thuế thực hiện theo hướng dẫn nêu trên.
đơn vị chưa đóng góp đủ số vốn và không hoàn thuế (trường hợp thuế GTGT đầu vào trên 300 triệu đồng).
- Chỉ xét vốn điều lệ của công ty, như vậy đã góp đủ à đủ điều kiện hoàn.
Trả lời:
Theo quy định tại Thông tư 130 thì các hồ sơ đề nghị hoàn thuế dự án đầu tư nộp từ ngày 01/7/2016 của cơ sở kinh doanh nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ không góp đủ số vốn điều lệ như đăng ký theo quy định của pháp luật thì không được hoàn thuế.
13. Doanh nghiệp đang hoạt động, do tăng quy mô sản xuất nên tiến hành mở rộng nhà máy sản xuất hoặc xây dựng thêm tại địa điểm đang hoạt động. Như vậy các hóa đơn GTGT mua vào phục vụ cho việc đầu tư mở rộng nhà máy hoặc xây dựng thêm nhà máy có đủ điều kiện kê khai thuế mẫu 02/GTGT (tờ khai dành cho dự án đầu tư) và được hoàn thuế GTGT của dự án đầu tư sau khi đã bù trừ thuế GTGT của hoạt động sản xuất là tờ khai mẫu 01/GTGT hay không?
Trường hợp dự án đầu tư của CSKD là phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư và đủ điều kiện theo quy định thì được hoàn thuế theo trường hợp dự án đầu tư.
Đối với doanh nghiệp không được hoàn thuế thì cuối kỳ kế toán doanh nghiệp hạch toán GTGT còn được khấu trừ vào giá vốn hoặc chi phí xây dựng cơ bản hoặc nguyên giá TSCĐ thì có được xem là chi phí được trừ hay không?
Trường hợp doanh nghiệp có dự án xây nhà để bán hoặc cho thuê thì thuộc trường hợp không hoàn thuế GTGT.
15. Đối với hồ sơ hoàn thuế cho dự án đầu tư thuộc trường hợp hoàn trước kiểm tra sau, cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở nào để xác định doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, chưa đủ điều kiện kinh doanh, không đảm bảo duy trì đủ điều kiện kinh doanh?
Khi tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, thì cơ quan thuế căn cứ vào Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và tình hình góp vốn thực tế.
về đăng ký kinh doanh để nắm thông tin cụ thể về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
16. Theo quy định, doanh nghiệp chuyển nhượng dự án đầu tư cho 1 doanh nghiệp khác để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT thì không phải kê khai tính thuế GTGT.
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 11 Điều 14 Thông tư 219: Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ không kê khai, tính nộp thuế GTGT trong một số trường hợp hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư 219 được khấu trừ toàn bộ. Theo đó trường hợp doanh nghiệp đã được hoàn thuế GTGT của dự án đầu tư, khi chuyển nhượng dự án đầu tư để tiếp tục sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT thì không điều chỉnh lại.
Toàn bộ tài sản của Dự án bán ra có thuế GTGT là 20 tỷ? thì theo quy định tại Thông tư 130 Doanh nghiệp A có phải khai điều chỉnh lại thuế GTGT đầu vào tương ứng ứng của tài sản bán ra không? Trường hợp doanh nghiệp có nộp lại thì số thuế GTGT đã hoàn là bao nhiêu?
Điểm c Khoản 12 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn:
Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ sở kinh doanh phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh chấm dứt hoạt động và không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính thì phải nộp lại số thuế đã được hoàn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp có phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra.”
18. Từ ngày 01/7/2016 hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
- Tương tự đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9, Điều 17, 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì: hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% và cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT đầu vào.
19. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư xây dựng hệ thống kho chứa hàng hóa, thiết bị vận tải (tầu chở xăng, dầu trên biển). Doanh nghiệp có được thực hiện kê khai riêng đối với hoạt động đầu tư để hoàn thuế không?
Theo quy định tại điểm g Khoản 12 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC):
Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện, số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
Trả lời:
tổng doanh thu của các kỳ khai thuế GTGT tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Trường hợp NNT khai thiếu tiền thuế của kỳ thuế phát sinh trước ngày 1/7/2016 nhưng sau ngày 1/7/2016, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày từ ngày phải nộp theo quy định của pháp luật đến hết ngày 30/6/2016 đúng không?
Trả lời:
Do đó, đối với mức tính tiền chậm nộp trước ngày 1/7/2016 thì áp dụng mức phù hợp quy định của văn bản pháp luật từng thời kỳ từ ngày phải nộp theo quy định của pháp luật đến hết ngày 30/6/2016./.
File gốc của Thông báo 6294/TB-TCT về kết quả Hội nghị tập huấn và giải đáp Thông tư 130/2016/TT-TC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, quản lý thuế và hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Thông báo 6294/TB-TCT về kết quả Hội nghị tập huấn và giải đáp Thông tư 130/2016/TT-TC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, quản lý thuế và hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 6294/TB-TCT |
Loại văn bản | Thông báo |
Người ký | Nguyễn Hữu Tân |
Ngày ban hành | 2016-11-23 |
Ngày hiệu lực | 2016-11-23 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng |