BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2017/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 06 tháng 03 năm 2017 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Nghị định thư theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
TL. BỘ TRƯỞNG
Q. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Lê Thị Tuyết Mai
Mong muốn sửa đổi Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Ấn Độ về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập ký tại Hà Nội ngày 07 tháng 9 năm 1994 (tại Nghị định thư này được gọi là “Hiệp định”),
thỏa thuận dưới đây:
“Điều 27
TRAO ĐỔI THÔNG TIN
những thông tin (kể cả các văn bản) cần thiết cho việc triển khai thực hiện những quy định của Hiệp định hay của các luật trong nước của hai Nước ký kết liên quan đến các loại thuế mà Hiệp định này áp dụng sao cho việc đánh thuế theo các luật trong nước sẽ không trái với Hiệp định này và đặc biệt là nhằm ngăn chặn các trường hợp trốn thuế và lậu thuế. Mọi thông tin do một Nước ký kết nhận được sẽ được giữ bí mật giống như thông tin thu nhận theo các luật trong nước của Nước này. Tuy nhiên, nếu ngay từ đầu thông tin đó được coi là bí mật tại Nước gửi thông tin, thông tin đó sẽ chỉ được cung cấp cho các đối tượng hay cơ quan chức trách (bao gồm cả tòa án và các cơ quan hành chính) có liên quan đến việc tính toán, thu, cưỡng chế hay truy tố hoặc xác định- các khiếu nại về các loại thuế mà Hiệp định này áp dụng. Các đối tượng hoặc các cơ quan đó sẽ chỉ sử dụng các thông tin đó vào mục đích nêu trên nhưng cũng có thể cung cấp thông tin này trong quá trình tố tụng công khai của tòa án hay trong các quyết định của tòa án. Các nhà chức trách có thẩm quyền sẽ thông qua trao đổi ý kiến xây dựng các điều kiện, biện pháp và các kỹ thuật thích ứng liên quan đến các vấn đề cần phải trao đổi thông tin liên quan đến trường hợp tránh thuế khi cần thiết. Mặc dù đã để cập ở trên, thông tin do một Nước ký kết nhận được có thể được sử dụng cho mục đích khác khi thông tin đó có thể được sử dụng cho mục đích khác theo luật pháp của cả hai Nước và nhà chức trách có thẩm quyền của Nước cung cấp cho phép sử dụng như vậy.
thỏa thuận danh mục thông tin hay các văn bản sẽ được cung cấp thường xuyên.
(a) thực hiện các biện pháp hành chính khác với luật pháp hay thông lệ về quản lý hành chính của Nước ký kết đó hay của Nước ký kết kia;
(c) cung cấp những thông tin có thể làm tiết lộ bí mật mậu dịch, kinh doanh, công nghiệp, thương mại hay bí mật nghề nghiệp hoặc các phương thức kinh doanh, hoặc cung cấp những thông tin mà việc tiết lộ chúng có thể trái với chính sách nhà nước.
5. Trong mọi trường hợp, các quy định tại khoản 3 sẽ không cho phép một Nước ký kết từ chối việc cung cấp thông tin chỉ vì thông tin do một ngân hàng, tổ chức tài chính, đối tượng được chỉ định hoặc đối tượng với tư cách đại lý hoặc đối tượng được ủy thác khác nắm giữ hoặc chỉ vì thông tin có liên quan tới các lợi ích về sở hữu trong một đối tượng.”
“Điều 27A
HỖ TRỢ THU THUẾ
thỏa thuận song phương.
bởi một Nước ký kết, chính quyền cơ sở hoặc chính quyền địa phương của Nước đó trong chừng mực việc đánh thuế như vậy không trái với hiệp định này hoặc bất cứ các văn kiện nào mà các Nước ký kết là các bên cũng như các khoản tiền lãi, phạt hành chính và các khoản chi phí để thu hoặc bảo vệ liên quan đến số tiền đó.
thẩm quyền của Nước ký kết kia. Khoản thu đó sẽ được thu bởi Nước kia theo các quy định của luật được áp dụng để thực thi và thu các khoản thuế của Nước kia như thể khoản thu đó là khoản thu của Nước kia.
5. Mặc dù có những quy định tại các khoản 3 và 4, một khoản thu được chấp nhận bởi một Nước ký kết cho các mục đích của các khoản 3 và 4 sẽ không bị phụ thuộc vào thời hạn hoặc tuân theo bất kỳ sự ưu đãi nào được áp dụng đối với một khoản thu theo các luật của Nước đó do tính chất như vậy của khoản thu đó. Ngoài ra, một khoản thu được chấp nhận bởi một Nước ký kết cho các mục đích của các khoản 3 và 4 tại Nước đó sẽ không có bất kỳ sự ưu đãi nào được áp dụng đối với khoản thu đó theo các luật của Nước ký kết kia.
7. Khi vào bất cứ thời điểm nào sau khi một yêu cầu đã được đưa ra bởi một Nước ký kết theo các khoản 3 và 4 và trước khi Nước ký kết khác đã thu và chuyển khoản thu tương ứng cho Nước thứ nhất, khoản thu tương ứng sẽ không còn là:
b) trong trường hợp một yêu cầu theo khoản 4, một khoản thu của Nước thứ nhất mà đối với nó Nước đó có thể theo luật của mình tiến hành các biện pháp bảo vệ để đảm bảo việc thu của mình
8. Không có nội dung nào tại Điều này sẽ được giải thích là buộc một Nước ký kết có nghĩa vụ:
b) thực hiện các biện pháp trái với chính sách nhà nước (ordre public);
d) cung cấp sự hỗ trợ trong các trường hợp mà gánh nặng hành chính của Nước đó hoàn toàn không tương xứng với lợi ích đạt được bởi Nước ký kết kia.”
ĐỂ LÀM BẰNG những người có tên dưới đây, được sự ủy quyền hợp thức, đã ký vào Nghị định thư này.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ | THAY MẶT CHÍNH PHỦ |
Desiring to amend the Agreement between the Government of the Socialist Republic of Viet Nam and the Government of the Republic of India for the avoidance of double taxation and the prevention of fiscal evasion with respect to taxes on income signed at Ha Noi on the 7th day of September, 1994 (in this Protocol referred to as “the Agreement”),
“Article 27
EXCHANGE OF INFORMATION
bject of the Agreement. Such persons or authorities shall use the information only for such purposes but may disclose the information in public court proceedings or in judicial decisions. The competent authorities shall, through consultation, develop appropriate conditions, methods and techniques concerning the matters in respect of which such exchange of information shall be made, including, where appropriate, exchange of information regarding tax avoidance. Notwithstanding the foregoing, information received by a Contracting State may be used for other purposes when such information may be used for such other purposes under the laws of both States and the competent authority of the supplying State authorises such use.
3. In no case shall the provisions of paragraph 1 be construed so as to impose on a Contracting State the obligation:
(b) to supply information or documents which are not obtainable under the laws or in the normal course of the administration of that or of the other Contracting State;
4. If information is requested by a Contracting State in accordance with this Article, the other Contracting State shall use its information gathering measures to obtain the requested information, even though that other State may not need such information for its own tax purposes. The obligation contained in the preceding sentence is subject to the limitations of paragraph 3 but in no case shall such limitations be construed to permit a Contracting State to decline to supply information solely because it has no domestic interest in such information.
“Article 27A
ASSISTANCE IN THE COLLECTION OF TAXES
2. The term “revenue claim” as used in this Article means an amount owed in respect of taxes of every kind and description imposed on behalf of the Contracting States, or of their political subdivisions or local authorities, insofar as the taxation thereunder is not contrary to this Agreement or any other instrument to which the Contracting States are parties, as well as interest, administrative penalties and costs of collection or conservancy related to such amount.
4. When a revenue claim of a Contracting State is a claim in respect of which that State may, under its law, take measures of conservancy with a view to ensure its collection, that revenue claim shall, at the request of the competent authority of that State, be accepted for purposes of taking measures of conservancy by the competent authority of the other Contracting State. That other State shall take measures of conservancy in respect of that revenue claim in accordance with the provisions of its laws as if the revenue claim were a revenue claim of that other State even if, at the time when such measures are applied, the revenue claim is not enforceable in the first-mentioned State or is owed by a person who has a right to prevent its collection.
6. Proceedings with respect to the existence, validity or the amount of a revenue claim of a Contracting State shall not be brought before the courts or administrative bodies of the other Contracting State.
a) in the case of a request under paragraph 3, a revenue claim of the first-mentioned State that is enforceable under the laws of that State and is owed by a person who, at that time, cannot, under the laws of that State, prevent its collection, or
the competent authority of the first-mentioned State shall promptly notify the competent authority of the other State of that fact and, at the option of the other State, the first-mentioned State shall either suspend or withdraw its request.
a) to carry out administrative measures at variance with the laws and administrative practice of that or of the other Contracting State;
c) to provide assistance if the other Contracting State has not pursued all reasonable measures of collection or conservancy, as the case may be, available under its laws or administrative practice;
IN WITNESS WHEREOF the undersigned, duly authorised, have signed this Protocol.
FOR THE GOVERNMENT OF | FOR THE GOVERNMENT OF |
Từ khóa: Điều ước quốc tế 10/2017/TB-LPQT, Điều ước quốc tế số 10/2017/TB-LPQT, Điều ước quốc tế 10/2017/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hoà Ấn Độ, Điều ước quốc tế số 10/2017/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hoà Ấn Độ, Điều ước quốc tế 10 2017 TB LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hoà Ấn Độ, 10/2017/TB-LPQT
File gốc của Thông báo 10/2017/TB-LPQT hiệu lực Nghị định thư sửa đổi Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập giữa Việt Nam – Ấn Độ đang được cập nhật.
Thông báo 10/2017/TB-LPQT hiệu lực Nghị định thư sửa đổi Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập giữa Việt Nam – Ấn Độ
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hoà Ấn Độ |
Số hiệu | 10/2017/TB-LPQT |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn, Parvathaneni Harish |
Ngày ban hành | 2016-09-03 |
Ngày hiệu lực | 2017-02-21 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |