ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4041/2011/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 20 tháng 12 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH GIÁ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ ĐỐI VỚI TÀI SẢN KHI ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN SỬ DỤNG VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 4022/TTr-STC-QLG ngày 14/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Đối với đất.
Giá trị đất tính thu lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Giá đất tính lệ phí trước bạ | = | Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ | X | Giá một mét vuông đất (m2) |
Giá nhà tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định áp dụng trong địa bàn.
Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ | = | Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ | X | Giá một (01) mét vuông (m2) nhà | X | Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ |
2.2. Giá một (01) m2 nhà là giá thực tế xây dựng "mới" một (01) m2 sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định áp dụng tại thời điểm trước bạ.
a) Kê khai lệ phí trước bạ lần đầu đối với nhà có thời gian đã sử dụng dưới 5 năm: 100%;
b) Kê khai lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi:
Thời gian đã sử dụng | Nhà biệt thự | Nhà cấp I | Nhà cấp II | Nhà cấp III | Nhà cấp IV |
95 | 90 | 90 | 80 | 80 | |
85 | 80 | 80 | 65 | 65 | |
70 | 60 | 55 | 35 | 35 | |
50 | 40 | 35 | 25 | 25 | |
30 | 25 | 25 | 20 | 20 |
3.1. Giá tính lệ phí trước bạ áp dụng đối với các loại tài sản thuộc diện chịu thuế lệ phí trước bạ theo nguyên tắc sau:
- Đối với tài sản tự sản xuất, chế tạo: giá tính lệ phí trước bạ không được thấp hơn giá thành sản phẩm của đơn vị sản xuất.
a) Tài sản mua trực tiếp của cơ sở được phép sản xuất, lắp ráp trong nước (gọi chung là cơ sở sản xuất) bán ra là giá thực tế thanh toán (giá bán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt - nếu có), ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp.
Cơ sở sản xuất phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan Thuế địa phương về giá bán của từng loại hàng thuộc loại tài sản chịu lệ phí trước bạ trong từng thời kỳ.
Trường hợp giá bán hàng ghi trên hóa đơn bán hàng của đại lý xuất cho khách hàng thấp hơn giá bán hàng do cơ sở sản xuất thông báo thì được xác định theo bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
c) Đối với tài sản mua theo phương thức đấu giá đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá (kể cả hàng tịch thu, hàng thanh lý) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.
e) Đối với tài sản không xác định được giá trị thực tế chuyển nhượng hoặc kê khai giá trị chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, thì áp dụng bảng giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.
3.2. Đối với các tài sản đã qua sử dụng được tính theo thời gian sử dụng kể từ năm sản xuất theo tỷ lệ (%) của giá trị tài sản mới.
b) Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được quy định cụ thể như sau:
- Kê khai lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi (trường hợp tài sản đã được kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thực hiện chuyển nhượng và kê khai lệ phí trước bạ tiếp theo với cơ quan quản lý nhà nước):
+ Thời gian đã sử dụng trên 1 đến 3 năm: 70%
+ Thời gian đã sử dụng trên 6 đến 10 năm: 30%
- Thời gian đã sử dụng của tài sản được xác định như sau:
+ Đối với tài sản mới (100%) nhập khẩu, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) nhập khẩu tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được thời điểm nhập khẩu thì tính theo thời điểm (năm) sản xuất ra tài sản đó.
Ví dụ: Tài sản sản xuất năm 2007, đăng ký lần đầu tại Việt Nam (chất lượng mới 100%) năm 2007, đến năm 2009 chuyển giao cho cá nhân khác thực hiện đăng ký sử dụng lần 2 thì thời gian đã sử dụng được tính là 3 năm (2007, 2008, 2009).
Điều 2. Cơ quan Thuế có trách nhiệm phát hiện kịp thời tài sản đăng ký nộp lệ phí trước bạ nhưng chưa được quy định trong bảng giá tính lệ phí trước bạ của địa phương hoặc giá quy định trong bảng giá chưa phù hợp với quy định, đề xuất gửi Sở Tài chính để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ sung, sửa đổi bảng giá tính lệ phí trước bạ cho phù hợp.
Điều 4. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 4 (thực hiện);
- LĐ Văn phòng UBND tỉnh;
- Các CV: TM1-4, TH1;
- Trung tâm Thông tin;
- Lưu VT, TM4;
T38-QĐ35.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thành
File gốc của Quyết định 4041/2011/QĐ-UBND về quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đang được cập nhật.
Quyết định 4041/2011/QĐ-UBND về quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Số hiệu | 4041/2011/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Văn Thanh |
Ngày ban hành | 2011-12-20 |
Ngày hiệu lực | 2011-12-30 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |