BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2845/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG CƠ QUAN THUẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
ngày 20/11/2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
2. Cục Thuế có trách nhiệm gửi Quy định phân công cơ quan Thuế quản lý đối với người nộp thuế trên địa bàn đã được ban hành về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để thống nhất thực hiện.
Việc phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế theo quy định tại Quyết định này được thực hiện từ ngày 01/01/2017.
- Lãnh đạo Bộ Tài chính; | KT. BỘ TRƯỞNG |
PHÂN CÔNG CƠ QUAN THUẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2845/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
với người nộp thuế trong các trường hợp sau đây:
lý), thay đổi địa chỉ trụ sở (dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý) theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành về đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh, cá nhân khác thực hiện đăng ký thuế mới, tái hoạt động, thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý theo quy định của Luật quản lý thuế và Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế.
lý khoản thu cho Tổng cục Thuế quản lý theo hướng dẫn tại Điều 5 và các trường hợp phân công lại theo hướng dẫn tại Điều 7, Điều 8 Quy định này.
1. Cơ quan thuế, gồm: Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế.
Điều 3. Yêu cầu đối với việc phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế
1. Phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước về thẩm quyền quản lý, phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước tại địa phương; phù hợp với các quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn.
3. Phù hợp với tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế; đặc điểm của từng địa phương, vùng, miền trên cả nước.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đảm bảo sự phối hợp trong công tác quản lý nhà nước trên địa bàn.
1. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý thuế theo Luật quản lý thuế.
là cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước.
về người nộp thuế và tạo thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước.
a) Đối với người nộp thuế thuộc Khoản 1 và Khoản 4 (đối với doanh nghiệp) Điều 1 Quy định này, cơ quan đăng ký kinh doanh gửi Thông báo về cơ quan thuế quản lý đồng thời với việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Đối với người nộp thuế Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 (đối với tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh, cá nhân khác) Điều 1 Quy định này, thông tin về cơ quan thuế quản lý trực tiếp được thể hiện trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế.
1. Người nộp thuế do Tổng cục Thuế quản lý trực tiếp:
Điểm đ Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước.
2. Các khoản thu do Tổng cục Thuế quản lý:
b) Khoản chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng nhà nước Việt Nam phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại Quyết định 07/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
hoáng sản từ các mỏ do Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép.
đ) Các khoản phí, lệ phí, gồm: Phí sử dụng tần số vô tuyến điện; Lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; Phí quyền hoạt động viễn thông; Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép nghiệp vụ viễn thông; Phí sử dụng mã, số viễn thông; Phí duy trì sử dụng tên miền và địa chỉ Internet; Lệ phí phân bổ kho số viễn thông, tài nguyên internet; Phí thẩm định điều kiện hoạt động viễn thông; Phí thẩm định điều kiện hoạt động bưu chính; Phí sử dụng đường bộ; Phí bay qua vùng trời Việt Nam; Phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
quốc phòng, an ninh được Bộ Quốc phòng quyết định công nhận (gọi là Công ty quốc phòng) nộp về Cục Tài chính Bộ Quốc phòng theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 206/2014/TTLT/BTC-BQP ngày 24/12/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện khai, nộp thuế và các khoản thu ngân sách nhà nước.
hóa, dịch vụ của các đơn vị thuộc Bộ Công An.
Điều 6. Hướng dẫn về phân công cơ quan thuế (Cục Thuế, Chi cục Thuế) quản lý đối với người nộp thuế
Phân công cho Cục Thuế quản lý trực tiếp những người nộp thuế (trừ người nộp thuế, khoản thu do Tổng cục Thuế quản lý quy định tại Điều 5 Quy định này) theo các tiêu chí sau:
- Doanh nghiệp nhà nước (doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ).
Cơ quan thuế xác định quy mô kinh doanh của doanh nghiệp căn cứ vào số vốn điều lệ (công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh), vốn đầu tư (đối với doanh nghiệp tư nhân) trên hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh) do cơ quan đăng ký kinh doanh gửi đến, hoặc hồ sơ đăng ký thuế đối với doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế để phân công cơ quan thuế quản lý.
- Doanh nghiệp dự án hoặc doanh nghiệp trực tiếp thực hiện dự án (trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án) BOT, BTO, BT, BOO, BLT, BTL, O&M theo quy định của pháp luật về đầu tư.
hoán, kinh doanh bất động sản, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng, khai khoáng và ngành nghề kinh doanh khác theo yêu cầu quản lý thuế của từng địa phương.
- Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu thường xuyên thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng; hoặc doanh nghiệp có quan hệ liên kết, quan hệ với một trong các thành viên góp vốn với doanh nghiệp theo quy định của giao dịch kinh doanh giữa các bên có liên kết đang do Cục Thuế quản lý trực tiếp; doanh nghiệp có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều địa bàn kê khai tập trung tại trụ sở chính và phân bổ số nộp ngân sách cho các địa bàn.
- Tổ chức có hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí (trừ lệ phí trước bạ) do cơ quan cấp Trung ương và cấp tỉnh thành lập, trừ các khoản phí, lệ phí giao Tổng cục Thuế quản lý tại Điều 5 Quy định này.
- Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
Chính phủ và cơ quan khác ở Trung ương; cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan khác ở cấp tỉnh; cơ quan đại diện ngoại giao; cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam; cơ quan lãnh sự; văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài.
- Cá nhân nước ngoài sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài (trường hợp cá nhân không làm việc tại Việt Nam).
- Người Việt Nam làm việc cho văn phòng đại diện của các tổ chức Quốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc tại Việt Nam thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Chi cục Thuế quản lý trực tiếp các người nộp thuế còn lại sau khi trừ các người nộp thuế do Tổng cục Thuế và Cục Thuế quản lý theo quy định tại Quy định này có địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn cấp huyện.
đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức do Tổng cục Thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 5 Quy định này).
của doanh nghiệp, tổ chức.
Riêng Cục Thuế thành phố Hà Nội, Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh có số lượng chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc lớn, Cục trưởng Cục Thuế phân công cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc trên địa bàn cho phù hợp với năng lực quản lý của Cục Thuế, Chi cục Thuế.
quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế.
ủy nhiệm thu thực hiện phân công cho cơ quan thuế có hợp đồng ủy nhiệm thu.
Điều 7. Thẩm quyền phân công cơ quan thuế (Cục Thuế, Chi cục Thuế) quản lý trực tiếp đối với người nộp thuế
Điều 30 của Luật Ngân sách nhà nước và các nội dung hướng dẫn phân công cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với người nộp thuế tại Quy định này, Cục Thuế xây dựng phương án phân công cơ quan thuế (Cục Thuế, Chi cục Thuế) quản lý trực tiếp đối với người nộp thuế trên địa bàn phù hợp với nội dung phân cấp nguồn thu ngân sách trên địa bàn và thực hiện phân công tự động trên hệ thống ứng dụng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt, Cục Thuế ban hành bộ tiêu chí phân công cơ quan thuế quản lý trên địa bàn, báo cáo Tổng cục Thuế và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt. Cục Thuế sửa đổi tiêu chí phân công theo phương án phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh để đảm bảo thống nhất.
Điều 30 Luật Ngân sách nhà nước thì việc phân công phải thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 6 Quy định này.
lý thuế thực hiện việc phân công cơ quan thuế quản lý người nộp thuế
Tổng cục Thuế thực hiện cập nhật danh sách người nộp thuế do Tổng cục Thuế quản lý trực tiếp theo Quyết định của Bộ Tài chính vào Hệ thống ứng dụng quản lý thuế ngay khi Quyết định của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành.
Đối với người nộp thuế do Cục Thuế, Chi cục Thuế quản lý trực tiếp
Quy định này
- Đối với doanh nghiệp thực hiện liên thông với cơ quan đăng ký kinh doanh
hệ thống ứng dụng của ngành thuế hiện phân công cơ quan thuế (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế) quản lý trực tiếp đối với người nộp thuế tự động ngay trong ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định và truyền thông tin cho cơ quan đăng ký kinh doanh.
Căn cứ vào hồ sơ đăng ký thuế (thành lập mới và tổ chức lại hoạt động tổ chức kinh tế), hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế gửi đến, cơ quan thuế thực hiện phân công cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với người nộp thuế cùng với việc giải quyết hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế.
Căn cứ tiêu chí phân công cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế đã được phê duyệt và thông tin quản lý thuế đối với người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện phân công lại cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với người nộp thuế từ Chi cục Thuế về Cục Thuế và thông báo cho người nộp thuế biết.
xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng; hoặc doanh nghiệp có quan hệ liên kết, quan hệ với một trong các thành viên góp vốn với doanh nghiệp theo quy định của giao dịch kinh doanh giữa các bên có liên kết đang do Cục Thuế quản lý trực tiếp; hoặc doanh nghiệp có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều địa bàn kê khai tập trung tại trụ sở chính và phân bổ số nộp ngân sách cho các địa bàn; hoặc có hoạt động kinh doanh chính thuộc ngành, nghề kinh doanh đặc thù.
File gốc của Quyết định 2845/QĐ-BTC năm 2016 Quy định phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 2845/QĐ-BTC năm 2016 Quy định phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 2845/QĐ-BTC |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2016-12-30 |
Ngày hiệu lực | 2016-12-30 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |