BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1698/QĐ-TCT | Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2014 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA, TỰ KIỂM TRA CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG NGÀNH THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/04/2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/04/2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ và Nghị định 65/2014/NĐ-CP ngày 1/7/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 2;
- Vụ TĐKT Bộ TC;
- Lãnh đạo Tổng cục (để b/c);
- Lưu: VT, TCCB (4b).
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Bùi Văn Nam
KIỂM TRA, TỰ KIỂM TRA CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG TRONG NGÀNH THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1698/QĐ-TCT ngày 07 tháng 10 năm 2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
1. Kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng là việc cơ quan thuế cấp trên tổ chức kiểm tra (theo nội dung kiểm tra) về công tác thi đua, khen thưởng đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc.
Điều 2. Đối tượng, phạm vi áp dụng:
2. Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Tổng cục Thuế là đơn vị chịu trách nhiệm chung về tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động kiểm tra, tự kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi toàn ngành.
4. Các Vụ, đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị mình.
Điều 3. Mục đích kiểm tra, tự kiểm tra:
2. Đảm bảo thực hiện nghiêm Luật Thi đua, khen thưởng, các chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước; hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế về thi đua, khen thưởng.
4. Góp phần giữ vững kỷ cương, kỷ luật, giữ gìn phẩm chất, đạo đức của cán bộ, công chức trong thực thi nhiệm vụ.
1. Đảm bảo tính khách quan, công bằng và không làm ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn của cơ quan, đơn vị.
3. Phát hiện và ngăn ngừa những việc làm dẫn đến sai trái, tiêu cực.
Điều 5. Các hình thức kiểm tra, tự kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng:
2. Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập đoàn kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng đối với các Phòng, Chi cục Thuế theo kế hoạch năm hoặc đột xuất (theo vụ việc) theo chỉ đạo của lãnh đạo Cục Thuế
4. Căn cứ điều kiện thực tế, việc kiểm tra, tự kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của Tổng cục Thuế và Cục Thuế được thực hiện riêng theo chuyên đề hoặc lồng ghép vào chương trình kiểm tra công vụ.
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KIỂM TRA, TỰ KIỂM TRA
Căn cứ vào kế hoạch của Bộ Tài chính, trên cơ sở tập hợp kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra của các đơn vị trong toàn ngành, Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng kế hoạch kiểm tra để trình Tổng cục Thuế phê duyệt và gửi kế hoạch đã được phê duyệt về Bộ Tài chính (Vụ Thi đua khen thưởng) và các đơn vị liên quan.
Điều 8. Trước ngày 15/12 hàng năm, các Chi cục Thuế xây dựng kế hoạch tự kiểm tra năm kế tiếp đối với các Đội và báo cáo Cục Thuế.
THỦ TỤC, TRÌNH TỰ KIỂM TRA, TỰ KIỂM TRA
1. Thành lập đoàn kiểm tra:
Căn cứ tình hình cụ thể, thành phần đoàn kiểm tra do Lãnh đạo Tổng cục Thuế quyết định.
1.3. Quyết định kiểm tra gửi cho đơn vị được kiểm tra chậm nhất là 03 ngày (theo dấu bưu điện) kể từ ngày ký.
2. Thành phần đơn vị được kiểm tra:
2.2. Đối với Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: gồm lãnh đạo Cục Thuế, Trưởng phòng Tổ chức cán bộ, đại diện cấp ủy Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, thanh tra nhân dân, công chức được phân công làm công tác thi đua khen thưởng... của đơn vị.
3. Tiến hành các bước theo trình tự tại khoản 1, điều 11.
1. Thành lập tổ kiểm tra:
1.2. Đối với các Phòng thuộc Vụ, đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế; Phòng thuộc Cục Thuế: Trưởng phòng phân công bộ phận thực hiện việc tự kiểm tra. Thành phần gồm: Lãnh đạo phòng, cán bộ làm công tác thi đua khen thưởng của Phòng và thành viên khác có liên quan theo yêu cầu của từng đợt tự kiểm tra.
1.4. Bộ phận được giao nhiệm vụ tự kiểm tra thực hiện nhiệm vụ tự kiểm tra chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ra được phân công (trừ trường hợp đột xuất).
Điều 11. Trình tự các bước tiến hành kiểm tra, tự kiểm tra:
1.1. Trưởng đoàn kiểm tra công bố quyết định kiểm tra, nghe báo cáo chung về tình hình của đơn vị theo các nội dung kiểm tra ghi trong quyết định.
1.3. Sau khi công bố quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phân công việc kiểm tra từng nội dung cụ thể cho các thành viên của đoàn
1.5. Trưởng đoàn tập hợp kết quả của từng thành viên trong đoàn, tổ kiểm tra và lập thành biên bản kiểm tra.
1.7. Đoàn kiểm tra và đơn vị thống nhất nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.
2. Trình tự các bước tiến hành tự kiểm tra:
2.2. Rà soát tình hình và kết quả triển khai công tác thi đua tại đơn vị theo hướng dẫn của cơ quan cấp trên.
2.4. Rà soát, đối chiếu các thủ tục xét, trình khen thưởng với quy định của Luật Thi đua khen thưởng và các hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.
2.6. Biên bản tự kiểm tra phải được thông qua từng thành viên trong tổ kiểm tra để thống nhất và cùng ký vào biên bản.
1. Kiểm tra công tác thi đua:
1.2. Các hình thức thi đua đơn vị đã thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, các văn bản hướng dẫn Luật, văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.
1.4. Tình hình thực hiện việc xây dựng điển hình tiên tiến và nhân rộng, học tập các gương điển hình tiên tiến.
2. Kiểm tra việc thực hiện chính sách, chế độ của Nhà nước; chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế về công tác thi đua, khen thưởng:
2.2. Tình hình triển khai các biện pháp và kết quả công tác thi đua, khen thưởng.
3.1. Việc áp dụng tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật; hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế... vào bình xét khen thưởng.
3.3. Việc thực hiện quy định về thẩm quyền khen thưởng, đề nghị khen thưởng.
4.1. Tình hình sắp xếp, bố trí cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng.
5. Kiểm tra việc thành lập Hội đồng Thi đua, khen thưởng:
5.2. Quy chế làm việc của Hội đồng Thi đua, khen thưởng.
6. Kiểm tra việc nhập dữ liệu khen thưởng vào phần mềm quản lý công tác thi đua, khen thưởng và khai thác dữ liệu khen thưởng đã nhập.
8. Kiểm tra việc hình thành, sử dụng và quản lý quỹ thi đua khen thưởng theo quy định.
9.1. Số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo đơn vị nhận được
10. Kiểm tra hồ sơ khen thưởng và lưu trữ hồ sơ khen thưởng.
1. Xây dựng chương trình, tiến độ thời gian tiến hành kiểm tra, tổ chức chỉ đạo các thành viên trong đoàn, tổ kiểm tra thực hiện đúng nội dung, đối tượng và thời hạn đã ghi trong quyết định kiểm tra.
3. Báo cáo người ra quyết định kiểm tra về kết quả kiểm tra, kiến nghị về hình thức xử lý, biện pháp xử lý đối với kết quả kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó.
1. Yêu cầu đơn vị được kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra.
3. Báo cáo kết quả kiểm tra theo đúng nội dung do trưởng đoàn, tổ trưởng kiểm tra phân công; chịu trách nhiệm trước trưởng đoàn, tổ trưởng kiểm tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị được kiểm tra:
1.1. Từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra.
2. Nghĩa vụ của đơn vị được kiểm tra:
2.2. Báo cáo bằng văn bản về công tác thi đua, khen thưởng theo đúng nội dung quy định tại kế hoạch kiểm tra hàng năm của Tổng cục Thuế (Cục Thuế) và các nội dung cần thiết khác.
2.4. Giải trình về những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra khi đoàn, tổ kiểm tra yêu cầu.
Điều 16. Thời gian kiểm tra và thời hạn ký biên bản, báo cáo kết quả kiểm tra:
1.1. Thời gian tiến hành kiểm tra, tự kiểm tra được thực hiện trong các quý của năm theo kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra được lãnh đạo Tổng cục Thuế, lãnh đạo các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, lãnh đạo Cục Thuế, Chi cục Thuế phê duyệt.
1.2.1. Đối với các cuộc kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng do lãnh đạo Tổng cục Thuế ký quyết định kiểm tra có nhiều đơn vị được kiểm tra, nội dung kiểm tra nhiều và phức tạp, thời gian thực hiện kiểm tra tại các đơn vị không quá 10 ngày làm việc.
1.2.3. Thời gian thực hiện kiểm tra được tính từ ngày công bố quyết định kiểm tra đến khi kết thúc việc kiểm tra tại các đơn vị được kiểm tra, không kể ngày nghỉ làm việc theo chế độ và ngày đi đường.
3. Chậm nhất 10 ngày sau khi kết thúc kiểm tra, trưởng đoàn (tổ trưởng) kiểm tra báo cáo kết quả kiểm tra với Thủ trưởng đơn vị (người ra quyết định thành lập đoàn (tổ) kiểm tra).
1. Căn cứ vào kết quả kiểm tra, các đơn vị, tập thể và cá nhân có thành tích thực hiện tốt chính sách, chế độ, quy định của Nhà nước và có nhiều sáng kiến cải tiến về công tác thi đua, khen thưởng sẽ được nêu gương học tập và được xem xét khen thưởng theo quy định.
3. Đối với các trường hợp có vi phạm trong công tác thi đua, khen thưởng, tùy theo nội dung, tính chất, mức độ của vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại điều 96, điều 97 Luật Thi đua, khen thưởng và điều 80, điều 81 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
1. Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp kết quả kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị mình và công tác tự kiểm tra của các đơn vị trực thuộc, kiến nghị những vấn đề cần xem xét sửa đổi, bổ sung trong công tác thi đua, khen thưởng, báo cáo Tổng cục Thuế (qua Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 10/11 hàng năm.
3. Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp kết quả kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng toàn ngành báo cáo Lãnh đạo Tổng cục Thuế và Bộ Tài chính trước ngày 30/11 hàng năm.
1. Các đơn vị, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, tự kiểm tra công tác thi đua khen thưởng, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ báo cáo được khen thưởng theo quy định.
File gốc của Quyết định 1698/QĐ-TCT năm 2014 ban hành Quy chế kiểm tra, tự kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1698/QĐ-TCT năm 2014 ban hành Quy chế kiểm tra, tự kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 1698/QĐ-TCT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Bùi Văn Nam |
Ngày ban hành | 2014-10-07 |
Ngày hiệu lực | 2014-10-07 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |