BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1562/QĐ-TCT | Hà Nội, ngày 26 tháng 09 năm 2014 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH SỔ TAY NGHIỆP VỤ KIỂM TRA NỘI BỘ NGÀNH THUẾ VỀ CÔNG TÁC ẤN ĐỊNH THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Quyết định số 791/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế kiểm tra, kiểm toán nội bộ công tác quản lý tài chính, kế toán, tài sản nhà nước, đầu tư xây dựng và đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 534/QĐ-TCT ngày 03 tháng 5 năm 2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng sổ tay nghiệp vụ kiểm tra nội bộ ngành thuế”;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp, Trưởng các bộ phận kiểm tra nội bộ thuộc cơ quan thuế các cấp triển khai, phổ biến nội dung sổ tay đến công chức làm công tác kiểm tra nội bộ trong toàn đơn vị.
Nơi nhận: | TỔNG CỤC TRƯỞNG |
KIỂM TRA NỘI BỘ NGÀNH THUẾ VỀ CÔNG TÁC ẤN ĐỊNH THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1562/QĐ-TCT ngày 26 tháng 9 năm 2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
Phương pháp kiểm tra chủ yếu được áp dụng trong hoạt động kiểm tra nội bộ ngành thuế về ấn định thuế là phương pháp kiểm tra, đối chiếu. Cụ thể là kiểm tra, đối chiếu giữa thực tế thực hiện ấn định thuế so với các quy định của pháp luật và của ngành về nội dung ấn định thuế, xem có gì đúng, sai, đồng thời làm rõ nguyên nhân, hậu quả và trách nhiệm của đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các sai phạm đó (nếu có).
Những văn bản, quy trình quy định về ấn định thuế, phương pháp kiểm tra trong lĩnh vực này khi áp dụng người kiểm tra phải cập nhật, bổ sung khi có sự thay đổi.
NỘI DUNG KIỂM TRA CÔNG TÁC ẤN ĐỊNH THUẾ
1. Thu thập văn bản
2. Thu thập thông tin, số liệu
- Số liệu về bộ máy tổ chức của đơn vị, các bộ phận được giao thực hiện ấn định thuế.
3. Chọn hồ sơ để tiến hành kiểm tra
- Trên cơ sở các số liệu, báo cáo đã thu thập, thực hiện phân tích, đánh giá thông tin, đối chiếu với chính sách, chế độ, quy trình quản lý về ấn định thuế..., xác định những trường hợp xảy ra rủi ro trong nội dung ấn định thuế để lựa chọn hồ sơ kiểm tra.
3.2. Số lượng hồ sơ chọn
- Toàn bộ số hồ sơ đã chọn phải được kiểm tra hết (không bỏ sót).
+ Số lượng các hồ sơ đại diện cho việc đánh giá kết quả (phải đảm bảo ở mức tối thiểu 20%/tổng số hồ sơ về nội dung ấn định thuế tại đơn vị).
+ Các hồ sơ có nội dung ấn định thuế trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra quyết định xử lý hoặc không xử lý còn có ý kiến khác nhau của các thành viên trong đoàn được bảo lưu ý kiến.
- Yêu cầu cung cấp các hồ sơ đã lựa chọn: Đoàn kiểm tra sau khi lựa chọn các hồ sơ kiểm tra lập danh sách đề nghị đơn vị được kiểm tra cung cấp các hồ sơ đã chọn. Việc lập danh sách và phiếu đề nghị cung cấp hồ sơ theo biểu mẫu quy định hiện hành tại quy trình kiểm tra nội bộ ngành thuế.
1. Kiểm tra việc xác định các trường hợp cơ quan Thuế ấn định thuế đối với người nộp thuế đúng hay sai
- Không đăng ký thuế;
- Không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan Thuế hoặc khai thuế không chính xác, trung thực, đầy đủ về căn cứ tính thuế;
- Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;
- Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;
- Đối với một số ngành nghề, hoạt động kinh doanh qua thanh tra, kiểm tra phát hiện sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ không đầy đủ hoặc kê khai, tính thuế không đúng với thực tế thì cơ quan Thuế ấn định tỷ lệ giá trị gia tăng, tỷ lệ thu nhập tính trên doanh thu theo quy định của pháp luật.
2.1. Đối với hộ nộp thuế khoán vi phạm
+ Hộ nộp thuế khoán trong trường hợp có sự thay đổi doanh thu nhưng không khai báo.
- Kiểm tra việc ấn định thuế của cơ quan Thuế đối với hộ nộp thuế khoán vi phạm trong các trường hợp sau:
+ Trường hợp hộ nộp thuế khoán không khai báo sự thay đổi về ngành nghề, quy mô kinh doanh với cơ quan Thuế hoặc khai báo không trung thực cơ quan Thuế đã ấn định thuế như thế nào? Kiểm tra tài liệu của cơ quan Thuế để chứng minh hộ nộp thuế khoán có sự thay đổi về quy mô kinh doanh, ngành nghề kinh doanh dẫn đến thay đổi thu nhập. Kiểm tra việc cơ quan Thuế có yêu cầu hộ nộp thuế khoán nộp bổ sung số thuế phát sinh tăng so với số thuế đã khoán và có ấn định mức thuế phải nộp cho kỳ ổn định thuế phù hợp với tình hình kinh doanh.
2.2.1. Kiểm tra việc cơ quan Thuế ấn định số tiền thuế người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai vi phạm trường hợp nào trong các trường hợp quy định tại Luật Quản lý thuế (hiện nay các trường hợp này quy định tại Điều 37 Luật Quản lý thuế)
2.2.2. Kiểm tra việc ấn định thuế và các căn cứ để cơ quan Thuế ấn định thuế đối với người nộp thuế theo phương pháp kê khai
Kiểm tra việc cơ quan Thuế qua thanh tra thuế, kiểm tra thuế có kết luận và chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ sách kế toán không đầy đủ, không chính xác, không trung thực dẫn đến xác định không đúng số thuế phải nộp.
Kiểm tra việc cơ quan Thuế tham khảo giá trị hàng hóa, dịch vụ do cơ quan quản lý nhà nước công bố cùng thời điểm; giá mua, giá bán của các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng hoặc giá bán của doanh nghiệp kinh doanh cùng mặt hàng có quy mô kinh doanh và số khách hàng lớn tại địa phương để xác định giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường làm căn cứ ấn định giá bán, giá mua và số thuế phải nộp.
b) Kiểm tra căn cứ để cơ quan Thuế ấn định thuế
- Cơ sở dữ liệu của cơ quan Thuế thu thập từ:
+ Tổ chức, cá nhân có liên quan đến người nộp thuế.
- Các thông tin về:
+ Số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương. Trường hợp tại địa phương không có thông tin về một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng của người nộp thuế thì lấy số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương khác.
3. Kiểm tra việc thực hiện các thủ tục hành chính trong việc ấn định thuế
- Kiểm tra các mẫu biên bản liên quan.
- Kiểm tra thời hạn nộp thuế của người nộp thuế để kết luận người nộp thuế có thực hiện nộp thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày cơ quan Thuế ký Quyết định ấn định thuế hay không. Trường hợp cơ quan Thuế ấn định thuế với số tiền thuế ấn định từ năm trăm triệu đồng trở lên, thời hạn nộp thuế là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày cơ quan Thuế ký quyết định ấn định thuế.
- Kiểm tra để kết luận số thuế đã khai trong hồ sơ khai thuế nộp chậm có được cơ quan Thuế ghi nhận là số phát sinh của kỳ khai thuế hoặc lần khai thuế đó để làm cơ sở xác định việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, trừ trường hợp cơ quan Thuế không chấp nhận số đã kê khai thì cơ quan Thuế đã có văn bản thông báo cho người nộp thuế biết chưa?
Trường hợp người nộp thuế có khiếu nại về việc ấn định thuế thì tiến hành kiểm tra việc giải quyết khiếu nại của cơ quan Thuế (theo nội dung sổ tay nghiệp vụ về nội dung giải quyết khiếu nại tố cáo) để kết luận việc giải quyết khiếu nại đúng, sai?
Kết quả kiểm tra nội dung ấn định thuế được lập thành biên bản giữa công chức kiểm tra với cơ quan Thuế bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Tổng số người nộp thuế bị ấn định thuế trong kỳ kiểm tra (qua công tác kiểm tra kê khai thuế, đăng ký thuế, thanh tra thuế, kiểm tra thuế) và tổng số thuế ấn định trong kỳ kiểm tra, trong đó số trường hợp ấn định thuế sai và số thuế ấn định sai là bao nhiêu.
- Số người nộp thuế và số ấn định thuế người nộp thuế có khiếu nại. Số người nộp thuế ấn định có khiếu nại đã được giải quyết, kết quả xử lý đúng, sai, lý do chưa được giải quyết, số người nộp thuế ấn định có khiếu nại chưa được giải quyết, lý do chưa giải quyết.
- Các trường hợp phải ấn định thuế? được phát hiện khi nào?
- Xác định ngành nghề áp dụng khi thực hiện ấn định thuế?
- Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, số tiền phạt vi phạm hành chính liên quan đến việc ấn định thuế (phạt theo lần thuế, phạt kê khai sai...)?
- Các bước thủ tục khi tiến hành ấn định thuế: Biên bản ghi nhận hành vi vi phạm của NNT; giải trình của NNT kèm theo tài liệu, chứng cứ;
- Việc chấp hành quyết định ấn định thuế của NNT.
4.3. Kết luận kết quả kiểm tra ấn định thuế nêu rõ những ưu điểm, những tồn tại qua kiểm tra phát hiện, nguyên nhân
- Phát huy những mặt tích cực trong công tác ấn định thuế.
+ Đối với những tồn tại chưa đến mức xử lý nhắc nhở để khắc phục.
+ Thu hồi hoặc hoàn trả số tiền thuế do việc ấn định thuế không đúng quy định, làm thất thoát tiền thuế hoặc lạm thu đối với người nộp thuế.
- Kiến nghị với cơ quan cấp trên về chế độ chính sách: Đối với những quy định về ấn định thuế trong quá trình kiểm tra thấy chưa phù hợp với thực tế thì kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.
DANH MỤC VĂN BẢN THAM KHẢO
2. Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11.
4. Thông tư số 156/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
6. Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh ban hành kèm theo Quyết định số 2248/QĐ-TCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
File gốc của Quyết định 1562/QĐ-TCT năm 2014 về sổ tay nghiệp vụ kiểm tra nội bộ ngành thuế về công tác ấn định thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1562/QĐ-TCT năm 2014 về sổ tay nghiệp vụ kiểm tra nội bộ ngành thuế về công tác ấn định thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 1562/QĐ-TCT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Bùi Văn Nam |
Ngày ban hành | 2014-09-26 |
Ngày hiệu lực | 2014-09-26 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |