BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1054/QĐ-TCT | Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2021 |
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRANG PHỤC VÀ THẺ CỦA NGÀNH THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Cán bộ công chức ngày 28/11/2008; Luật ngày 25/11/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật viên chức;
Căn cứ Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính; Quyết định số 15/2021/QĐ-TTg ngày 30/3/2021 sửa đổi bổ sung khoản 1 Điều 3 Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 08/2016/TT-BCA ngày 16/02/2016 của Bộ Công an quy định trang phục cho lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 828/QĐ-BTC ngày 08/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1898/QĐ-TCT ngày 24/10/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về trang phục đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các văn bản trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ. Thủ trưởng đơn vị căn cứ Quy định tại Quy chế này và tiến độ tiếp nhận, trang bị trang phục, phụ kiện của đơn vị để tổ chức thực hiện phù hợp với thực tế đơn vị. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Tổng cục Thuế (Vụ Tổ chức cán bộ) để được hướng dẫn và xử lý kịp thời.
- Như Điều 3; | TỔNG CỤC TRƯỞNG |
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRANG PHỤC VÀ THẺ CỦA NGÀNH THUẾ
(Kèm theo Quyết định số 1054/QĐ-TCT ngày 01/7/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
1. Quy định này quy định việc quản lý, sử dụng các loại trang phục sau:
b) Trang phục cho lực lượng bảo vệ cơ quan quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BCA ngày 16/02/2016 của Bộ Công an quy định trang phục cho lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
2. Quy định này áp dụng cho tất cả công chức và người lao động đang công tác trong ngành Thuế.
1. Trang phục thuế Việt Nam (sau đây gọi là Trang phục thuế) theo Quy định của Thủ tướng Chính phủ do Tổng cục Thuế trang bị, cấp phát cho công chức Thuế.
3. Trang phục cho người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động Nghị định số 68/2000/NĐ-CP theo quy định của Tổng cục Thuế được Tổng cục Thuế trang bị, cấp phát cho người lao động.
5. Thẻ công chức: Là công cụ để nhận biết và xác định vị trí, chức danh của từng công chức trong cơ quan, đơn vị theo quy định tại Quyết định số 06/2008/QĐ-BNV ngày 22/12/2008 của Bộ Nội vụ. Thẻ công chức được cơ quan thuế các cấp phát cho công chức, người lao động trong ngành Thuế theo quy định.
1. Trang phục thuế phải sử dụng đúng mục đích theo quy định. Công chức mặc Trang phục thuế phải đồng bộ, thống nhất theo quy định của từng loại Trang phục thuế; khi mặc trang phục phải gọn gàng, sạch sẽ, là phẳng, cài đủ cúc, khóa. Công chức mặc trang phục xuân hè phải để áo trong quần, juýp (nữ), khi mặc trang phục không đeo khăn che mặt, găng tay, khẩu trang (trừ trường hợp được trang cấp để làm nhiệm vụ hoặc theo khuyến cáo của cơ quan có thẩm quyền), không sử dụng các phụ kiện hoặc trang sức khác quy định của Trang phục thuế để đeo phía ngoài làm thay đổi, ảnh hưởng đến kết cấu của Trang phục thuế, gây phản cảm hoặc trái với phong tục, truyền thống văn hóa Việt Nam.
3. Nghiêm cấm công chức sử dụng phù hiệu, cấp hiệu, trang phục và biển hiệu công chức, viên chức ngành thuế vào mục đích cá nhân. Không sử dụng Trang phục thuế khi không thực thi nhiệm vụ.
1. Công chức thuế mặc Trang phục thuế ít nhất 02 ngày/tuần là ngày thứ 2 và thứ 5 hàng tuần, khuyến khích mặc Trang phục thuế trong tất cả các ngày làm việc trong tuần.
3. Công chức thuế khi tham dự các hội nghị sơ kết, tổng kết, tập huấn, báo cáo chuyên đề của đơn vị hoặc ngành Thuế thì đều phải mang, mặc Trang phục thuế hoặc lễ phục Thuế (khi có yêu cầu) theo đúng quy định. Tùy theo tính chất công việc, Thủ trưởng đơn vị quy định và nêu rõ trên giấy mời triệu tập công chức của đơn vị để đảm bảo tính trang nghiêm, thuận lợi trong việc thực hiện nội quy, quy định của cơ quan.
1. Thời gian mang, mặc trang phục xuân hè, thu đông như sau:
b) Trang phục thu đông: từ tháng 11 năm trước đến hết tháng 3 năm sau.
1. Lễ phục được sử dụng trong các trường hợp sau đây:
b) Dự lễ đón tiếp lãnh đạo Đảng, Nhà nước; các cuộc hội đàm, đón tiếp khách quốc tế (khi có yêu cầu).
d) Dự mít tinh kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, mít tinh kỷ niệm ngày thành lập của ngành, của đơn vị; sự kiện quan trọng cấp tỉnh trở lên.
2. Mặc lễ phục trong các trường hợp khác do trưởng ban tổ chức hoặc thủ trưởng đơn vị quyết định.
Điều 7. Quy định về sử dụng trang phục xuân hè, thu đông
2. Khi mang, mặc trang phục xuân hè, thu đông, người sử dụng phải mặc trang phục đồng bộ theo quy định trong đó:
b) Trang phục thu đông đồng bộ cho nam, nữ gồm: áo thu đông, áo sơ mi mặc trong hang phục thu đông, quần hoặc hoặc juýp (nữ), caravat, phù hiệu, cấp hiệu, thắt lưng, tất chân, giày da đen, biển hiệu, mũ kê pi, mũ mềm (nữ) theo quy định.
1. Mũ kê pi, mũ mềm (nữ) sử dụng khi mang mặc trang phục Thuế tương ứng và trong các trường hợp sau:
b) Trao và nhận huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước và các hình thức khen thưởng khác.
3. Khi vào phòng làm việc, không đội mũ, mũ được để ngay ngắn trên giá hoặc treo trên tường (nơi trang trọng) theo quy định thống nhất của đơn vị. Nếu để trên giá, Phù hiệu Thuế hướng ra ngoài, nếu treo trên tường, Phù hiệu Thuế hướng xuống dưới.
Điều 9. Quy định về sử dụng cấp hiệu, phù hiệu, biển hiệu
2. Cành tùng cài ngay ngắn, cân đối trên ve cổ áo lễ phục và trang phục thu - đông tại vị trí đã được thùa định vị sẵn.
a) Vị trí đeo biển hiệu: Đeo tại vị trí đã được thùa định vị sẵn trên áo trang phục. Biển hiệu được đeo ngay ngắn, cân đối, đúng chiều.
Điều 10. Quy định về sử dụng trang phục chống rét
2. Caravat, thắt lưng, tất chân phải được sử dụng đồng bộ như theo quy định sử dụng Trang phục thuế khi sử dụng trang phục chống rét.
Điều 11. Quy định về sử dụng trang phục bảo vệ
2. Lực lượng bảo vệ trong ngành Thuế làm việc trong công sở đều phải mang, mặc trang phục theo quy định của của Bộ Công an.
1. Người lao động hợp đồng sử dụng trang phục theo quy định tại Quyết định số 1898/QĐ-TCT ngày 24/10/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về trang phục đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
Điều 13. Quy định về mặc thường phục dân sự
- Thực hiện các công tác của ngành Thuế theo yêu cầu phải giữ bí mật.
- Công chức thuế là nữ mang thai từ tháng thứ 3 trở đi đến khi sinh con được 6 tháng tuổi.
- Công chức chưa được cấp trang phục thuế.
Điều 14. Quy định về Thẻ công chức
a) Cấp thẻ: Công chức, người lao động hợp đồng thuộc ngành Thuế được cấp thẻ theo mẫu thống nhất quy định của Bộ Nội vụ hoặc cơ quan có thẩm quyền về việc quy định mẫu thẻ.
- Thẻ công chức được dùng làm thẻ ra vào cơ quan, được quy định cho từng đối tượng được cấp.
c) Công chức, người lao động hợp đồng phải giữ gìn, bảo quản thẻ của mình. Nghiêm cấm việc cho mượn thẻ, dùng thẻ vào việc khác.
a) Công chức được bổ nhiệm, từ chức, miễn nhiệm, cách chức, thay đổi ngạch công chức sẽ được đổi thẻ mới, nộp lại thẻ cũ.
c) Công chức, người lao động hợp đồng làm mất thẻ, làm hỏng thẻ phải báo cáo bằng văn bản, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị và gửi về bộ phận (đơn vị) làm thẻ để làm lại thẻ mới và tự chịu chi phí làm thẻ.
1. Công chức, người lao động hợp đồng khi được cấp trang phục phải có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn cẩn thận và sử dụng đúng mục đích, đúng quy định. Nghiêm cấm chuyển trang phục được cấp dưới mọi hình thức (cho, tặng, mượn, đổi, bán, ...) cho tổ chức, cá nhân khác trong và ngoài ngành Thuế.
3. Công chức, người lao động khi nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội mà trang phục được cấp chưa hết niên hạn thì không phải thu hồi, nếu đã hết thời hạn mà chưa được cấp phát thì không được cấp phát.
1. Việc chấp hành tốt quy định mang, mặc Trang phục và thẻ của ngành Thuế sẽ là một trong những tiêu chí để đánh giá thi đua, xếp loại hàng tháng và bình xét, đánh giá thi đua, phân loại hàng quý, cuối năm đối với tập thể và cá nhân trong ngành Thuế.
Trong tháng không mang, mặc Trang phục, thẻ của ngành thuế theo quy định không quá 02 lần thì nhắc nhở, phê bình; lần thứ ba: xếp loại B; lần thứ tư: xếp loại C; lần thứ năm: xếp loại D.
4. Công chức, lao động hợp đồng vi phạm Quy định mang, mặc Trang phục, thẻ của ngành thuế nhiều lần (trên số lần vi phạm nêu trên) sẽ bị phê bình, nhắc nhở trước toàn đơn vị. Cá nhân vi phạm nhiều lần, tùy theo nguyên nhân, tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định.
Điều 17. Trách nhiệm của đơn vị, cá nhân
2. Vụ trưởng Vụ Tài vụ - Quản trị, trên cơ sở tiêu chuẩn Trang phục thuế, trang phục lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP, chịu trách nhiệm lập kế hoạch hàng năm trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt và tổ chức mua sắm, cấp phát trang phục cho toàn ngành Thuế đảm bảo quy định.
4. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp chịu trách nhiệm hướng dẫn mặc thường phục dân sự phù hợp với từng địa phương, dân tộc, vùng miền đáp ứng yêu cầu văn minh văn hóa công sở ngành thuế.
6. Trong quá trình triển khai nếu có vướng mắc phát sinh, các đơn vị báo cáo về Tổng cục Thuế (qua Vụ tổ chức cán bộ) để kịp thời hướng dẫn, điều chỉnh, bổ sung (nếu cần)./.
File gốc của Quyết định 1054/QĐ-TCT năm 2021 quy định về quản lý, sử dụng trang phục và thẻ của ngành Thuế do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1054/QĐ-TCT năm 2021 quy định về quản lý, sử dụng trang phục và thẻ của ngành Thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 1054/QĐ-TCT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2021-07-01 |
Ngày hiệu lực | 2021-07-01 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |