Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Thuế - Phí - Lệ Phí » Nghị định 57-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 57-CP

Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 1993

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 57-CP NGÀY 28-8-1993 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ LỢI TỨC VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ LỢI TỨC 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Thuế lợi tức được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế lợi tức được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông
qua ngày 6 tháng 7 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ LỢI TỨC

Điều 1. Đối tượng nộp thuế lợi tức bao gồm các tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập và cá nhân kinh doanh có lợi tức (gọi chung là cơ sở kinh doanh) hoạt động thường xuyên hay không thường xuyên, có địa điểm kinh doanh cố định hay lưu động được quy định tại Điều 1, Điều 2, Luật Thuế lợi tức.

Chương 2:

CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ LỢI TỨC

Điều 2. Doanh thu để tính lợi tức chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ và các khoản doanh thu khác chưa trừ một khoản phí tổn nào của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế được xác định phù hợp với đặc điểm của từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh, theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 55-CP ngày 28-8-1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế doanh thu và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế doanh thu.

Điều 3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xác định lợi tức chịu thuế quy định tại Điều 7 Luật Thuế lợi tức đối với từng ngành, nghề.

Điều 4. Các khoản chi phí hợp lệ, hợp lý được trừ để tính lợi tức chịu thuế ghi trong Điều 9 Luật Thuế lợi tức quy định như sau:

1. Khấu hao tài sản cố định. Các tài sản cố định có sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh.

2. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng (gọi chung là vật tư) tính theo mức tiêu hao và giá xuất kho thực tế hợp lý, sử dụng vào sản xuất kinh doanh có liên quan đến lợi tức chịu thuế phát sinh trong kỳ.

3. Tiền lương, tiền công, các khoản mang tính chất tiền lương phải trả áp dụng đối với các ngành nghề thuộc mọi thành phần kinh tế, căn cứ vào chính sách tiền lương và thu nhập do Nhà nước quy định.

4. Đối với hộ tư nhân kinh doanh được tính trừ phần tiền lương, tiền công thuê ngoài theo quy định trong khoản 3 điều này; tiền lương, tiền công trả cho chủ hộ tư nhân không được coi là chi phí, và không được trừ khi xác định lợi tức tính thuế.

5. Các khoản chi phí khác ngoài các chi phí nói ở các khoản 1, 2, 3 điều này được công nhận hợp lệ, hợp lý bao gồm:

a) Chi phí quản lý là các khoản chi phí chung.

b) Chi về mua hoặc chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế phát minh, giấy phép chuyển giao công nghệ và các dịch vụ kỹ thuật (không thuộc tài sản cố định).

c) Chi phí về tiêu thụ sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ.

d) Các khoản mua bảo hiểm theo chế độ thống nhất của Nhà nước.

e) Các khoản chi phí bằng tiền theo chế độ.

g) Các khoản thuế được trừ bao gồm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt và các khoản thuế hoặc lệ phí phải nộp có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh như thuế nhà đất, thuế tài nguyên, thu trên vốn, lệ phí trước bạ, lệ phí giao thông, v.v...

6. Không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ để xác định lợi tức chịu thuế, hoặc không được tính để giảm trừ lợi tức chịu thuế các khoản sau đây:

a) Các khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng vượt quá định mức cho phép, thiệt hại về ngừng sản xuất do mọi nguyên nhân, thiệt hại do trách nhiệm cá nhân gây ra hoặc do không xác định được đối tượng chịu trách nhiệm bồi thường vật chất.

b) Khoản tiền nộp phạt của cơ sở kinh doanh.

c) Các khoản chi mang tính chất tiền thưởng như tiền thưởng từ các quỹ, thưởng tiết kiệm, v.v...

d) Các khoản chi không đúng chế độ của Nhà nước quy định.

e) Các khoản lỗ khác.

g) Các khoản chi do nguồn vốn khác đài thọ.

h) Khoản bảo toàn vốn vượt mức quy định.

Điều 5.

a) Cơ sở kinh doanh (trừ hộ kinh doanh nhỏ, hộ buôn chuyến) nộp thuế lợi tức theo thuế suất ổn định trên lợi tức chịu thuế cả năm đối với từng nhóm ngành nghề như sau:

- Thuế suất 25% đối với các ngành sản xuất điện năng; các ngành khai thác mỏ, khoáng sản, lâm sản, thuỷ sản, nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt; luyện kim; cơ khí chế tạo máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và vật truyền dẫn; sản xuất hoá chất cơ bản; sản xuất phân bón; sản xuất thuốc trừ sâu; sản xuất vật liệu xây dựng; vận tải; xây dựng; thuỷ nông.

- Thuế suất 35% đối với các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm, chế biến lương thực và sản xuất khác.

- Thuế suất 45% đối với thương nghiệp, ăn uống và dịch vụ các loại.

Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề chịu thuế suất khác nhau phải hạch toán riêng lợi tức chịu thuế theo từng ngành nghề và nộp thuế lợi tức theo thuế suất đối với từng ngành nghề. Nếu cơ sở không hạch toán riêng được lợi tức chịu thế của từng ngành nghề thì áp dụng thuế suất thuế lợi tức cao nhất đối với ngành nghề có kinh doanh, tính trên tổng số lợi tức chịu thuế của toàn bộ cơ sở.

b) Lợi tức khác của cơ sở kinh doanh (ngoài lợi tức của nghiệp vụ kinh doanh cơ bản) được nộp thuế lợi tức theo thuế suất thuế lợi tức của hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản.

Lợi tức khác bao gồm lãi tiền gửi Ngân hàng; lãi tiền cho vay (không thuộc hoạt động tín dụng); lợi tức về cho thuê tài sản; lợi tức về thanh lý tài sản, chuyển nhượng tài sản; lợi tức về góp vốn cổ phần; lợi tức về các hoạt động tài chính khác; lợi tức về các hoạt động liên doanh liên kết. Riêng đối với lợi tức từ hoạt động liên doanh thì phải nộp thuế lợi tức tại đơn vị nhận liên doanh, nếu chưa nộp thuế tại đơn vị nhận liên doanh thì phải nộp thuế lợi tức trên phần lợi tức được chia.

Điều 6. Cơ sở kinh doanh ngoài việc phải nộp thuế lợi tức theo thuế suất ổn định quy định tại điểm a của Điều 5 Nghị định này, nếu có lợi tức chịu thuế vượt trên mức quy định thì phải nộp thuế lợi tức bổ sung, như sau:

a) Hộ tư nhân kinh doanh nếu có lợi tức chịu thuế bình quân tháng trên 10 triệu đồng thì phần lợi tức vượt trên 10 triệu đồng phải nộp thuế lợi tức bổ sung 25%.

b) Tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh nếu có lợi tức chịu thuế tính theo đầu người góp vốn bình quân tháng trên 10 triệu đồng thì phần lợi tức vượt trên 10 triệu đồng phải nộp thuế lợi tức bổ sung 25%

c) Doanh nghiệp Nhà nước nếu có lợi tức chịu thuế cao do lợi thế khách quan mang lại, phải nộp thuế lợi tức bổ sung. Thuế lợi tức bổ sung tính trên phần lợi tức còn lại sau khi đã tính thuế lợi tức theo thuế suất ổn định và trích lập ba quỹ của doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ.

Doanh nghiệp có lợi thế khách quan là doanh nghiệp do có những điều kiện thuận lợi trong kinh doanh hơn doanh nghiệp khác, nên chi phí ít hơn và thu được lợi tức cao hơn, như có vị trí kinh doanh thuận lợi; được ưu tiên trang bị kỹ thuật; thuộc ngành nghề kinh doanh ít bị cạnh tranh ở trong nước...

Thuế suất thuế lợi tức bổ sung đối với từng ngành, nghề, quy định như sau:

- 30% đối với các ngành khai thác tài nguyên, sản xuất, xây dựng, vận tải.

- 40% đối với các ngành thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ các loại;

Mức trích lập ba quỹ làm căn cứ xác định thuế lợi tức bổ sung được quy định như sau:

- Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh tính bằng 35% trên phần lợi tức còn lại sau khi đã tính thuế lợi tức theo thuế suất ổn định;

- Quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi, mỗi quỹ tính bằng 6 tháng lương bình quân cấp bậc thực tế của doanh nghiệp, trên cơ sở chế độ tiền lương được Chính phủ quy định tại Nghị định số 26-CP ngày 23-5-1993.

Chương 3:

KÊ KHAI, NỘP THUẾ, THU THUẾ LỢI TỨC

Điều 7. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế phải thực hiện chế độ kế toán theo Pháp lệnh Kế toán thống kê ngày 10 tháng 5 năm 1988, và Điều lệ Tổ chức kế toán Nhà nước ban hành theo Nghị định số 25-HĐBT ngày 18-3-1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và các Quyết định, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 8. Bộ Tài chính thống nhất phát hành hoá đơn sử dụng cho các cơ sở kinh doanh trong cả nước.

Điều 9. Khi cơ quan thuế có yêu cầu về tài liệu liên quan đến việc kiểm tra tính thuế lợi tức, cơ sở kinh doanh có nhiệm vụ:

1. Nộp đủ, đúng hạn các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của cơ quan thuế;

2. Giải thích, chứng minh các khoản chưa rõ trong tờ khai hoặc sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn;

Cơ sở kinh doanh không dược viện lý do bí mật nghề nghiệp hoặc các lý do khác để từ chối xuất trình, cung cấp hoặc giải thích các tài liệu cần thiết nói trên theo yêu cầu của cơ quan thuế.

Cơ quan thuế phải giữ bí mật về những tài liệu do cơ sở kinh doanh cung cấp.

Điều 10. Các tổ chức kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đối tượng nộp thuế khoán, hàng tháng phải làm tờ khai nộp thuế lợi tức và được tạm nộp thuế lợi tức theo quy định của cơ quan thuế. Cuối năm phải quyết toán và thanh trán thuế lợi tức với cơ quan thuế.

Điều 11. Hộ kinh doanh nhỏ và cơ sở kinh doanh buôn chuyến nộp thuế lợi tức theo phương thức khoán trên doanh thu được nộp dứt khoát hàng tháng và từng chuyến hàng. Cuối năm không phải quyết toán lại với cơ quan thuế.

Điều 12. Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong thông báo thuế, lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt, thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế, hoặc tiền phạt theo quy định, mỗi ngày chậm nộp còn bị phạt 0,2% (hai phần nghìn) trên số tiền nộp chậm.

Chương 4:

GIẢM, MIỄN THUẾ LỢI TỨC

Điều 13. Việc giảm thuế, miễn thuế lợi tức quy định như sau:

a) Trường hợp được miễn thuế lợi tức:

- Những người giá yếu, tàn tật, người kinh doanh nhỏ, lặt vặt, làm nghề phụ, làm kinh tế phụ gia đình... có mức thu nhập hàng tháng chỉ đảm bảo mức sống tối thiểu cho bản thân.

- Các hoạt động vận tải bằng phương tiện thô sơ ở miền núi như xe thồ, xe ba gác, các loại xe súc vật kéo, bè mảng, thuyền không gắn máy.

- Cơ sở sản xuất mới thành lập và chính thức hoạt động từ năm 1993 được miễn thuế lợi tức hai năm đầu kể từ khi có lợi tức.

- Các cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm từ miền xuôi lên miền núi, hải đảo được miễn thuế lợi tức ba năm đầu, kể từ khi hoạt động ở miền núi, hải đảo.

- Các hợp đồng nghiên cứu khoa học, các hợp đồng dịch vụ khoa học kỹ thuật.

- Sản phẩm sản xuất thử được miễn thuế lợi tức 6 tháng kể từ khi sản xuất thử.

b) Trường hợp được giảm thuế lợi tức:

- Cơ sở sản xuất mới thành lập sau khi được miễn thuế lợi tức hai năm đầu, như quy định tại điểm a của Điều này, được giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong hai năm tiếp theo.

Riêng cơ sở sản xuất mới thành lập ở các vùng có khó khăn thì được giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong bốn năm tiếp theo.

- Tổ chức, cá nhân kinh doanh ở các vùng có khó khăn được xét giảm tối đa 50% số thuế lợi tức phải nộp; thời gian được giảm thuế không quá hai năm.

- Cơ sở sản xuất và một số ngành nghề khác cần khuyến khích đầu tư, nếu có đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư chiều sâu mà đem lại hiệu quả cao hơn so với trước thì được giảm thuế lợi tức. Mức giảm thuế lợi tức bằng số tiền thực chi về tái đầu tư (trừ nguồn vốn tự bổ sung); nhưng mức giảm tối đa không quá 50% số thuế lợi tức phải nộp cả năm và không vượt quá số lợi tức tăng thêm do đầu tư mang lại. Trong năm được xét các cơ sở đó được tạm giữ lại không quá 30% số thuế lợi tức phải nộp theo kế hoạch để đầu tư và không quá 50% số thuế lợi tức tăng thêm theo luận chứng đầu tư. Khi có quyết toán năm sẽ quyết định giảm thuế theo thực tế.

- Các doanh nghiệp sản xuất hàng cần thay thế hàng nhập khẩu theo danh mục do Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước công bố, được xét giảm không quá 50% số thuế lợi tức phải nộp của mặt hàng cần thay thế hàng nhập khẩu trong thời gian 1 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất có lợi tức.

c) Trong điều này, một số từ ngữ được hiểu như sau:

- Vùng miền núi là những xã miền núi, được ghi nhận trong các văn bản quy định hiện hành của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi của Chính phủ.

- Vùng có khó khăn là vùng có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, hạ tầng cơ sở quá yếu kém ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh và thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp chỉ đảm bảo mức sống tối thiểu cho bản thân.

- Cơ sở sản xuất mới thành lập là cơ sở mới được đầu tư xây dựng theo quyết định của cấp có thẩm quyền, được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh. Những cơ sở đã thành lập trước đây, nay chia, tách, sáp nhập, đổi tên hoặc có đầu tư cải tạo, thay đổi mặt hàng sản xuất không phải là cơ sở mới thành lập thuộc đối tượng xét giảm thuế theo quy định này.

d) Cơ sở sản xuất kinh doanh gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn, rủi ro bất ngờ hoặc lý do bất khả kháng mà kết quả kinh doanh bị lỗ vốn, được cơ quan trực tiếp quản lý thu thuế kiểm tra xác nhận, thì được chuyển số lỗ của năm kinh doanh sang năm kế tiếp để trừ vào lợi tức chịu thuế trước khi tính thuế lợi tức. Thời gian được chuyển lỗ để tính thuế lợi tích không quá hai năm.

Bộ Tài chính quy định mức thu nhập được miễn giảm thuế, thủ tục khai báo để được miễn thuế, giảm thuế lợi tức, chuyển số lỗ sang năm sau và quy định cụ thể về thủ tục, thẩm quyền xét giảm thuế, miễn thuế lợi tức, cho chuyển số lỗ sang năm sau, theo quy định tại điều này.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 14. Chính phủ có quy định riêng về chế độ khen thưởng đối với tổ chức và cá nhân có công trong việc thi hành Luật Thuế lợi tức và chế độ xử phạt đối với những tổ chức và cá nhân vi phạm Luật Thuế lợi tức.

Điều 15. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 9 năm 1993, thay thế Nghị định số 353-HĐBT ngày 2-10-1990 của Hội đồng Bộ trưởng.

Những quy định khác về thuế lợi tức trước đây trái với các quy định của Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 16. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức việc thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 114/1997/NĐ-CP

Nghị định 114/1997/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 57/CP Hướng dẫn Luật thuế lợi tức và Luật thuế lợi tức sửa đổi


Điều 1. Sửa đổi một số Điều của Nghị định số 57/CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế lợi tức và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức như sau:
1. Điều 2 được sửa đổi như sau:
"Điều 2 - Doanh thu để tính lợi tức chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ và các khoản doanh thu khác chưa trừ một khoản phí tổn nào của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế".
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần II Thông tư 75A-TC/TCT năm 1993

Thông tư 75A-TC/TCT năm 1993 hướng dẫn thi hành Nghị định 57-CP năm 1990 thi hành Luật thuế lợi tức và Luật thuế lợi tức sửa đổi do Bộ tài chính ban hành


Căn cứ Nghị định số 57-CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế lợi tức và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II- CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Căn cứ tính thuế lợi tức quy định tại Điều 6 Luật thuế lợi tức là tổng lợi tức chịu thuế cả năm và thuế suất.
...
2- Về doanh thu để tính lợi tức chịu thuế:
Doanh thu để tính lợi tức chịu thuế quy định tại Điều 2 Nghị định số 57-CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế lợi tức và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức, là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ và các khoản thu khác chưa trừ một phí tổn nào của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế và được xác định phù hợp với đặc điểm từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh, theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 55-CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế doanh thu và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu và mục I/B Thông tư số 73A TC/TCT ngày 30 tháng 8 năm 1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế doanh thu.
Riêng đối với sản phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt doanh thu để tính lợi tức chịu thuế là doanh thu bán hàng (có cả thuế tiêu thụ đặc biệt).

Hướng dẫn

Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 114/1997/NĐ-CP

Nghị định 114/1997/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 57/CP Hướng dẫn Luật thuế lợi tức và Luật thuế lợi tức sửa đổi


Điều 1. Sửa đổi một số Điều của Nghị định số 57/CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế lợi tức và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức như sau:
...
2. Điểm g, khoản 5, Điều 4 được sửa đổi như sau:
"g) Các khoản thuế được trừ bao gồm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt và các khoản thuế hoặc lệ phí phải nộp có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh như thuế nhà đất, thuế tài nguyên, lệ phí trước bạ, lệ phí giao thông v.v...".

Hướng dẫn

Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 114/1997/NĐ-CP

Nghị định 114/1997/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 57/CP Hướng dẫn Luật thuế lợi tức và Luật thuế lợi tức sửa đổi


Điều 1. Sửa đổi một số Điều của Nghị định số 57/CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế lợi tức và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức như sau:
...
3. Khoản a Điều 5 được sửa đổi như sau:
"a) Cơ sở kinh doanh (trừ hộ kinh doanh nhỏ, hộ buôn chuyến) nộp thuế lợi tức theo thuế suất ổn định trên lợi tức chịu thuế cả năm đối với từng nhóm ngành nghề như sau:
- Thuế suất 25% đối với các ngành sản xuất điện năng. các ngành khai thác: mỏ, khoáng sản, lâm sản, thuỷ sản, nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt. luyện kim. cơ khí chế tạo: máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và vật truyền dẫn. sản xuất hoá chất cơ bản. sản xuất phân bón, sản xuất thuốc trừ sâu. sản xuất vật liệu xây dựng. vận tải kể cả bốc xếp tại các cảng. vận chuyển rác. xây dựng kể cả khảo sát thiết kế. thuỷ nông. xuất bản báo. sản xuất các sản phẩm nông nghiệp của nông trường trạm trại kể cả chế biến mủ, cao su. hoạt động dạy học, dạy nghề. lãi trái phiếu Kho bạc. xây dựng cơ sở hạ tầng để cho thuê trong khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.
Thuế suất 35% đối với các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. công nghiệp thực phẩm. chế biến lương thực và sản xuất khác.
Thuế suất 45% đối với thương nghiệp, ăn uống và dịch vụ các loại.
Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề chịu thuế suất khác nhau phải hạch toán riêng lợi tức chịu thuế theo từng ngành nghề và nộp thuế lợi tức theo thuế suất đối với từng ngành nghề. Nếu cơ sở không hạch toán riêng được lợi tức chịu thuế của từng ngành nghề thì áp dụng thuế suất thuế lợi tức cao nhất đối với ngành nghề có kinh doanh, tính trên tổng số lợi tức chịu thuế của toàn bộ cơ sở".

Hướng dẫn

Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 114/1997/NĐ-CP

Nghị định 114/1997/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 57/CP Hướng dẫn Luật thuế lợi tức và Luật thuế lợi tức sửa đổi


Điều 1. Sửa đổi một số Điều của Nghị định số 57/CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế lợi tức và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức như sau:
...
4. Khoản b Điều 6 được sửa đổi như sau:
"b) Tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh như Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, kinh tế tập thể có huy động vốn góp của cá nhân, của tổ chức phải nộp thuế lợi tức và thuế lợi tức bổ sung (nếu có). Thuế lợi tức bổ sung được xác định trên cơ sở thuế suất và lợi tức chịu thuế lợi tức bổ sung. Lợi tức chịu thuế bổ sung là lợi tức còn lại sau khi nộp thuế lợi tức theo mức thuế suất ổn định trừ (-) quỹ đầu tư".

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Phần I Thông tư 75A-TC/TCT năm 1993

Thông tư 75A-TC/TCT năm 1993 hướng dẫn thi hành Nghị định 57-CP năm 1990 thi hành Luật thuế lợi tức và Luật thuế lợi tức sửa đổi do Bộ tài chính ban hành


Căn cứ Nghị định số 57-CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế lợi tức và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
I- PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ LỢI TỨC
1- Đối tượng nộp thuế.
Theo Điều 1 Luật thuế lợi tức thì các tổ chức, cá nhân hạch toán kinh tế độc lập thuộc mọi thành phần kinh tế có lợi tức từ các hoạt động sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam đều phải nộp thuế lợi tức.
Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc (trực thuộc) vào xí nghiệp hạch toán kinh tế độc lập, nhưng thực hiện được hạch toán đầy đủ, xác định được doanh thu, chi phí, lợi tức riêng thì các đơn vị này có thể là đối tượng nộp thuế lợi tức.
- Các đơn vị hạch toán toàn ngành có hoạt động sản xuất kinh doanh khác ở các địa phương thì phải kê khai nộp thuế lợi tức với cơ quan thuế địa phương về phần lợi tức chịu thuế do hoạt động sản xuất kinh doanh khác đem lại.
- Các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị hoạt động bằng nguồn vốn kinh phí sự nghiệp Nhà nước cấp, nếu có hoạt động sản xuất kinh doanh phải tổ chức hạch toán riêng kết quả hoạt động kinh doanh và nộp thuế lợi tức.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng việc khoán gọn cho các tập thể hoặc cá nhân theo hình thức giao vốn, hàng hoá... cho người nhận khoán và ấn định số tiền phải nộp định kỳ (ví dụ: Cửa hàng bán lẻ khoán cho mậu dịch viên bán quầy hàng lưu động, hàng tháng phải nộp cho cửa hàng một số tiền...) thì người nhận khoán phải nộp thuế doanh thu, thuế lợi tức theo thuế suất của ngành nghề kinh doanh. Khoản tiền nộp khoán được hạch toán vào thu nhập của cơ sở giao khoán để tập hợp vào thu nhập chung làm cơ sở xác định lợi tức chịu thuế.
Đối tượng không thuộc diện nộp thuế lợi tức:
Theo Điều 2 của Luật thuế lợi tức các hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc diện chịu thuế bao gồm:
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì nộp thuế lợi tức theo quy định tại Điều 26 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Hoạt động sản xuất nông nghiệp của các hợp tác xã nông nghiệp, tập đoàn sản xuất, cá thể (hộ nông dân) thuộc diện chịu thuế nông nghiệp hoặc chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp.
2- Đối tượng chịu thuế:
Đối tượng chịu thuế lợi tức là lợi tức thu được từ các hoạt động gia công, sản xuất, xây dựng, vận tải, nông trường, trạm trại quốc doanh, thương nghiệp ăn uống, dịch vụ các loại và các hoạt động sản xuất kinh doanh khác của các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 1 Luật thuế lợi tức.
Lợi tức chịu thuế bao gồm: Lợi tức của hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản, ngoài cơ bản. lợi tức về cho thuê TSCĐ. lợi tức thu được trong việc thanh lý TSCĐ, lợi tức thu được do chuyển nhượng tài sản, chuyển nhượng cổ phần. lợi tức cổ phần. lợi tức về các nghiệp vụ tài chính, các hoạt động liên doanh liên kết kinh tế.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Phần II Thông tư 75A-TC/TCT năm 1993

Thông tư 75A-TC/TCT năm 1993 hướng dẫn thi hành Nghị định 57-CP năm 1990 thi hành Luật thuế lợi tức và Luật thuế lợi tức sửa đổi do Bộ tài chính ban hành


Căn cứ Nghị định số 57-CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế lợi tức và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II- CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Căn cứ tính thuế lợi tức quy định tại Điều 6 Luật thuế lợi tức là tổng lợi tức chịu thuế cả năm và thuế suất.
1- Tổng lợi tức chịu thuế cả năm.
Tổng lợi tức chịu thuế cả năm (tính theo năm dương lịch) bao gồm lợi tức chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản, ngoài cơ bản, lợi tức khác và được xác định như sau:
Lợi tức chịu thuế = [Doanh thu - Chi phí hợp lý hợp lệ - Các loại thuế ngoài thuế lợi tức] + Lợi tức khác

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Phần II Thông tư 75A-TC/TCT năm 1993

Thông tư 75A-TC/TCT năm 1993 hướng dẫn thi hành Nghị định 57-CP năm 1990 thi hành Luật thuế lợi tức và Luật thuế lợi tức sửa đổi do Bộ tài chính ban hành


Căn cứ Nghị định số 57-CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế lợi tức và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II- CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Căn cứ tính thuế lợi tức quy định tại Điều 6 Luật thuế lợi tức là tổng lợi tức chịu thuế cả năm và thuế suất.
...
3- Chi phí hợp lý, hợp lệ để tính lợi tức chịu thuế.
Theo Điều 9 Luật thuế lợi tức, Điều 4 Nghị định số 57-CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ, thì chi phí hợp lý, hợp lệ được xác định như sau:
a) Chi phí khấu hao tài sản cố định:
…
b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng (gọi chung là chi phí vật tư):
…
c) Chi phí tiền lương, tiền công:
…
d) Các khoản chi phí khác được công nhận là hợp lý hợp lệ, bao gồm các khoản chi quy định tại điều 9 Luật thuế lợi tức và điểm 5, Điều 4 Nghị định số 57-CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 và các văn bản quy định hiện hành của Nhà nước, cụ thể là:
…
e) Các chi phí khác ngoài chi phí đã nói ở trên như chi phí tiếp tân, khánh tiết, giao dịch, đối ngoại có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh tính theo chi phí thực tế hợp lý, nhưng mức chi tối đa không quá 5% tổng số chi phí.
…

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Phần VI Thông tư 75A-TC/TCT năm 1993

Thông tư 75A-TC/TCT năm 1993 hướng dẫn thi hành Nghị định 57-CP năm 1990 thi hành Luật thuế lợi tức và Luật thuế lợi tức sửa đổi do Bộ tài chính ban hành


Căn cứ Nghị định số 57-CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế lợi tức và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
VI- XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG
Việc xử lý vi phạm, khen thưởng theo các điều 27, 29, 30 của Luật thuế lợi tức thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11 TC/TCT ngày 24 tháng 2 năm 1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn. Nghị định số 01 CP ngày 18 tháng 10 năm 1992 của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế. Riêng tiền phạt chậm nộp thuế hoặc tiền phạt thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế, tiền nộp phạt theo quy định của luật, mỗi ngày nộp chậm bị phạt 0,2% (hai phần nghìn) số tiền thuế chậm nộp.

Hướng dẫn

Nhiệm vụ của các cơ sở kinh doanh và cơ quan thuế được hướng dẫn bởi Mục V, Mục VII Thông tư 75A-TC/TCT năm 1993

Thông tư 75A-TC/TCT năm 1993 hướng dẫn thi hành Nghị định 57-CP năm 1990 thi hành Luật thuế lợi tức và Luật thuế lợi tức sửa đổi do Bộ tài chính ban hành


Căn cứ Nghị định số 57-CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế lợi tức và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
V- NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ SỞ KINH DOANH
1- Khi cơ quan thuế có yêu cầu về tài liệu có liên quan đến việc kiểm tra tính thuế, cơ sở kinh doanh có nhiệm vụ:
a) Cung cấp đủ, đúng hạn các tài liệu.
b) Giải thích, chứng minh các khoản chưa rõ trong tờ khai, sổ sách, chứng từ kế toán.
c) Kiểm kê kho nguyên vật liệu, kho hàng hoá để đối chiếu với sổ sách, chứng từ kế toán.
Cơ sở kinh doanh không được viện lý do bí mật nghề nghiệp để từ chối xuất trình, cung cấp hoặc giải thích các tài liệu cần thiết nói trên theo yêu cầu của cơ quan thuế.
2- Cơ sở kinh doanh được quyền yêu cầu cơ quan thuế không được phép để lộ cho tổ chức hoặc cá nhân khác không có trách nhiệm về những tài liệu do cơ sở kinh doanh xuất trình hay cung cấp thuộc bí mật nghề nghiệp của cơ sở kinh doanh.
...
VII- NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THUẾ
1- Nhiệm vụ quản lý thu thuế lợi tức do hệ thống cơ quan thuế các cấp thuộc Bộ Tài chính phụ trách.
2- Thẩm quyền của cơ quan thuế từng cấp đối với việc xét các đơn khiếu nại quy định như sau:
- Cơ quan thuế cấp trên xét đơn khiếu nại do cơ quan thuế cấp dưới xử lý.
Nếu còn khiếu nại, Bộ trưởng Tài chính xét quyết định.
Trong khi khiếu nại, tổ chức hoặc cá nhân vẫn phải nộp đầy đủ số thuế hoặc số tiền phạt đã được thông báo.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 6 Phần II Thông tư 75A-TC/TCT năm 1993

Thông tư 75A-TC/TCT năm 1993 hướng dẫn thi hành Nghị định 57-CP năm 1990 thi hành Luật thuế lợi tức và Luật thuế lợi tức sửa đổi do Bộ tài chính ban hành


Căn cứ Nghị định số 57-CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế lợi tức và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II- CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Căn cứ tính thuế lợi tức quy định tại Điều 6 Luật thuế lợi tức là tổng lợi tức chịu thuế cả năm và thuế suất.
...
6- Thuế suất thuế lợi tức.
...
c) Đối tượng nộp thuế lợi tức theo thuế suất khoán tính trên doanh thu là các hộ kinh doanh buôn chuyến và hộ tư nhân kinh doanh nhỏ được quy định tại các khoản 1, 2, 3, Điều 11 Luật thuế lợi tức.
- Doanh thu chịu thuế khoán bình quân hàng tháng của hộ kinh doanh loại nhỏ do cơ quan thuế quyết định trên cơ sở kết quả điều tra doanh thu, có bàn bạc công khai, dân chủ với cơ sở kinh doanh.
- Doanh thu của các hộ buôn chuyến là trị giá của mỗi chuyến hàng tính theo giá bán buôn tại thị trường vào thời điểm nơi hàng đi.
Các đối tượng được nộp thuế lợi tức khoán phải nộp đồng thời với nộp thuế doanh thu theo biểu thuế quy định cụ thể cho từng loại hoạt động kinh doanh.

Hướng dẫn

Chương này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Thông tư 48/1998/TT-BTC

Thông tư 48/1998/TT-BTC sửa đổi TT 75A-TC/TCT-1993 hướng dẫn thi hành Nghị định 57/CP-1993 thi hành Luật Thuế lợi tức và Luật Thuế lợi tức sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Nghị định số 57/CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế lợi tức và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi Thông tư số 75A TC/TCT ngày 31/8/1993 như sau:
...
4. Bổ sung vào cuối điểm 4 Mục IV kê khai, nộp thuế, thu thuế của Thông tư như sau:
- Kê khai nộp thuế lợi tức đối với đơn vị hạch toán độc lập: Đơn vị hạch toán độc lập có các Chi nhánh, đơn vị phụ thuộc đã thực hiện nộp thuế lợi tức tại Chi nhánh, đơn vị phụ thuộc, khi quyết toán thuế được tổng hợp chung vào kết quả kinh doanh của đơn vị hạch toán độc lập. Trường hợp Chi nhánh hoặc đơn vị phụ thuộc bị lỗ thì xác định số lỗ do nguyên nhân khách quan được bù trừ vào thu nhập chịu thuế của trụ sở chính, nếu còn lỗ thì được chuyển lỗ vào năm sau như quy định của Luật thuế lợi tức.
- Các doanh nghiệp có hoạt động xây dựng cơ bản tự làm đối với các công việc sửa chữa, xây dựng trong nội bộ đơn vị kể cả việc trồng mới và chăm sóc vườn cây lâu năm, trong thời kỳ xây dựng cơ bản, hàng năm được trích một khoản là định mức hoặc một tỷ lệ (%) trên giá trị khối lượng XDCB như một khoản lợi nhuận để lập quỹ khen thưởng, phúc lợi. Khoản thu nhập được xác định là lợi nhuận và phải nộp thuế lợi tức trước khi phân phối cho cán bộ công nhân viên.
- Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cho thuê tài sản như: cho thuê nhà, văn phòng hoặc kinh doanh cơ sở hạ tầng có thu trước tiền thuê của nhiều năm thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng và lợi tức chịu thuế lợi tức của doanh nghiệp được xác định như sau:
(Công thức kèm theo)
...
Chi phí có liên quan đến việc hình thành doanh thu chịu thuế được xác định như sau:
* Chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc chi phí xây dựng nhà cửa, văn phòng đối với các doanh nghiệp cho thuê nhà ở, văn phòng hoặc kinh doanh cơ sở hạ tầng:
+ Đối với hoạt động kinh doanh cơ sở hạ tầng hoặc kinh doanh cho thuê nhà ở, văn phòng là các khoản chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc chi phí xây dựng nhà ở, văn phòng liên quan trực tiếp tới diện tích cho thuê thu tiền một lần. Đối với các trường hợp cho thuê thu tiền trước với thời hạn thuê ngắn hơn thời hạn sử dụng tối thiểu trong khung thời gian sử dụng TSCĐ của bản phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì chi phí xây dựng được phân bố theo thời hạn thuê thực tế. Các doanh nghiệp có thể đăng ký thời hạn sử dụng tài sản cố định phù hợp với quy định tại Quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996.
Ví dụ:
Doanh nghiệp A có chức năng cho thuê văn phòng, năm 1996 cho doanh nghiệp B thuê 1.000 m2 văn phòng trong 10 năm với số tiền thuê là 1.000.000 USD, cho doanh nghiệp C thuê 1.000 m2 trong 30 năm với số tiền thuê 3.000.000 USD, và cho doanh nghiệp D thuê 1.000 m2 trong 30 năm với số tiền 3.000.000 USD. Giả sử chi phí xây dựng cho 1 m2 văn phòng cho thuê là 1.250 USD, thời gian sử dụng tối thiểu của nhà cửa loại kiên cố theo quy định của phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC là 25 năm, chi phí xây dựng phân bổ cho các trường hợp được xác định như sau (giả sử doanh nghiệp A đăng ký thời gian khấu hao nhà cửa là 25 năm):
+ Đối với doanh thu cho doanh nghiệp B thuê văn phòng, chi phí xây dựng được phân bổ để xác định lợi tức chịu thuế năm 1996 là:
(Công thức kèm theo)
...
+ Đối với doanh thu cho doanh nghiệp C và doanh nghiệp D thuê văn phòng, chi phí xây dựng được phân bổ để xác định lợi tức chịu thuế là:
Chi phí xây dựng = (1.250 USD/m2 x 1.000 m2) x 2 = 2.500.000 USD
Trường hợp trong năm tính thuế có các hạng mục công trình chưa xác định được các chi phí xây dựng thực tế thì chi phí của các hạng mục này được tạm xác định trên cơ sở dự toán chi phí theo giải trình kinh tế kỹ thuật và phân bổ cho diện tích cho thuê thu tiền một lần. Khi hoàn thành quyết toán công trình sẽ tính toán lại chi phí xây dựng theo thực tế, mọi chênh lệch giữa chi phí xây dựng thực tế và chi phí theo dự toán được điều chỉnh vào kết quả kinh doanh của năm tài chính tiếp theo năm công trình hoàn thành.
* Các chi phí khác phát sinh trong năm phân bổ cho phần doanh thu thu tiền trước, cụ thể:
(Công thức kèm theo)
...

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Đoạn 2 Điểm 3 Thông tư 48/1998/TT-BTC

Thông tư 48/1998/TT-BTC sửa đổi TT 75A-TC/TCT-1993 hướng dẫn thi hành Nghị định 57/CP-1993 thi hành Luật Thuế lợi tức và Luật Thuế lợi tức sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Nghị định số 57/CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế lợi tức và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi Thông tư số 75A TC/TCT ngày 31/8/1993 như sau:
...
3. Sửa đổi quy định về thuế suất của phần căn cứ tính thuế của Thông tư như sau:
...
Mục II.6.b - Thuế suất thuế lợi tức bổ sung:
Căn cứ vào Điều 6 Nghị định 57/CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 114/1997/NĐ-CP ngày 16/12/1997 của Chính phủ thì cơ sở kinh doanh ngoài việc phải nộp thuế lợi tức theo thuế suất ổn định như nói trên, nếu có lợi tức chịu thuế vượt trên mức quy định thì phải nộp thuế lợi tức bổ sung như sau:
- Doanh nghiệp nhà nước có lợi tức chịu thuế cao phải nộp thuế lợi tức bổ sung. Thuế lợi tức bổ sung tính trên phần lợi tức còn lại sau khi nộp thuế lợi tức theo thuế suất ổn định của ngành nghề kinh doanh và trích lập 3 quỹ của doanh nghiệp (quỹ khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng).
+ Thuế suất thuế lợi tức bổ sung được áp dụng:
* Thuế suất 30% đối với các ngành khai thác tài nguyên, sản xuất, xây dựng, vận tải.
* Thuế suất 40% đối với ngành thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ các loại.
…
* Mức trích lập ba quỹ của doanh nghiệp làm căn cứ xác định lợi tức chịu thuế lợi tức bổ sung được quy định như sau:
Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh tính bằng 50% số lợi tức chịu thuế còn lại sau khi đã trừ đi số thuế lợi tức tính theo thuế suất ổn định.
Quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng: tính bằng 3 tháng lương thực hiện của doanh nghiệp trên cơ sở chế độ tiền lương của Chính phủ quy định tại Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong các DNNN và các văn bản hướng dẫn Nghị định này. + Trường hợp các cơ sở kinh doanh được trích các quỹ chuyên dùng: quỹ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính... thì nguồn trích lấy từ lợi tức còn lại sau khi nộp thuế lợi tức và thuế lợi tức bổ sung.
+ Lợi tức chia lãi cổ phần lấy từ lợi tức còn lại sau khi nộp thuế lợi tức theo thuế suất ổn định và thuế suất lợi tức bổ sung.
…
- Các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh như Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, kinh tế tập thể có huy động vốn góp từ các cá nhân, tổ chức kinh doanh, đại diện cho vốn góp của tổ chức hoặc tập thể và của các doanh nghiệp Nhà nước, nếu lợi tức chịu thuế bình quân tháng của đầu người góp vốn trên 10 triệu đồng thì thuế lợi tức bổ sung được nộp theo quy định sau:
Thuế lợi tức bổ sung được xác định căn cứ vào lợi tức chịu thuế bổ sung và thuế suất. Lợi tức chịu thuế bổ sung là lợi tức còn lại sau khi nộp thuế lợi tức theo thuế suất ổn định (-) quỹ đầu tư bằng 50% của lợi tức còn lại sau khi nộp thuế lợi tức. Thuế suất thuế lợi tức bổ sung là 25%.
…
2. Thuế lợi tức bổ sung:
…

Từ khóa: Nghị định 57-CP, Nghị định số 57-CP, Nghị định 57-CP của Chính phủ, Nghị định số 57-CP của Chính phủ, Nghị định 57 CP của Chính phủ, 57-CP

File gốc của Nghị định 57-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật thuế lợi tức và Luật thuế lợi tức sửa đổi đang được cập nhật.

Thuế - Phí - Lệ Phí

  • Công văn 7330/VPCP-KGVX năm 2021 về phí xét nghiệm COVID-19 đối với những người có bệnh mãn tính do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3880/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định số thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc do Tổng cục Thuế ban hành
  • Quyết định 1969/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Phòng chống tham nhũng trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1966/QĐ-BTC quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1968/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế doanh nghiệp lớn trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1965/QĐ-BTC năm 2021 về quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Công văn 4749/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng khai báo là phân bón do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4757/TCHQ-TXNK năm 2021 về nộp thuế điện tử nhờ thu do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Quyết định 1450/QĐ-TCT năm 2021 quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
  • Công văn 7116/VPCP-CN năm 2021 về phản ánh của báo chí liên quan đến thu phí trên cao tốc và giá sàn vé máy bay do Văn phòng Chính phủ ban hành

Nghị định 57-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật thuế lợi tức và Luật thuế lợi tức sửa đổi

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 57-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 1993-08-28
Ngày hiệu lực 1993-09-01
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng Đã hủy

Văn bản Hướng dẫn

  • Luật Thuế Lợi tức 1990

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 75A-TC/TCT năm 1993 hướng dẫn thi hành Nghị định 57-CP năm 1990 thi hành Luật thuế lợi tức và Luật thuế lợi tức sửa đổi do Bộ tài chính ban hành
  • Thông tư 48/1998/TT-BTC sửa đổi TT 75A-TC/TCT-1993 hướng dẫn thi hành Nghị định 57/CP-1993 thi hành Luật Thuế lợi tức và Luật Thuế lợi tức sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành

Văn bản Sửa đổi

  • Nghị định 114/1997/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 57/CP Hướng dẫn Luật thuế lợi tức và Luật thuế lợi tức sửa đổi

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu