Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Thuế - Phí - Lệ Phí » Nghị định 270-HĐBT
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 270-HĐBT

Hà Nội, ngày 14 tháng 9 năm 1991

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 270-HĐBT NGÀY 14-9-1991 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH THUẾ NHÀ, ĐẤT  

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Để thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất do Hội đồng Nhà nước công bố theo lệnh số 54-LCT/HĐNN8 ngày 1 tháng 7 năm 1991,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

PHẠM VI ÁP DỤNG

Điều 1. Đối tượng thu thuế nhà đất gồm:

1. Nhà: nhà ở, nhà làm việc, nhà dùng vào sản xuất, kinh doanh.

2. Đất: đất ở, đất xây dựng công trình.

Điều 2.

Mọi cá nhân, tổ chức cơ quan, xí nghiệp, lực lượng vũ trang. . . có quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng nhà, đất ở, đất xây dựng công trình, gọi chung là chủ nhà đất đều thuộc đối tượng nộp thuế nhà đất.

Trong trường hợp có sự tranh chấp về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng nhà đất hoặc chưa xác định được chủ nhà đất thì tổ chức cá nhân đang sử dụng đất phải nộp thuế nhà đất.

Điều 3. Không thu thuế nhà đất đối với:

1. Nhà ở thuộc vùng nông thôn, trừ nhà ở ven đường quốc lộ, tỉnh lộ thuộc vùng đồng bằng, trung du nơi có hoạt động kinh doanh, dịch vụ (bao gồm cả nhà ở có kinh doanh, dịch vụ và nhà ở không có kinh doanh, dịch vụ).

2. Đất làm đường sá, cầu cống, công viên, sân vận động, đê điều, công trình thuỷ lợi, nghĩa trang.

3. Nhà đất dùng làm trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp Nhà nước, tổ chức xã hội (Đảng, đoàn thể...), công trình văn hoá, doanh trại lực lượng vũ trang, không sử dụng vào hoạt động kinh doanh.

4. Nhà đất chuyên dùng vào việc thờ cúng của tôn giáo bao gồm các nhà thờ đạo thiên chúa, các đình, chùa, miếu.

5. Nhà đất sử dụng vì lợi ích công cộng mà chủ nhà đất không thu tiền thuế.

Chương 2:

CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ

Điều 4. Căn cứ tính thuế nhà đất là diện tích nhà, diện tích đất, giá tính thuế mỗi mét vuông (m2) đối với từng hạng nhà, hạng đất và thuế suất.

Điều 5.

Giao cho Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Tổng cục Quản lý ruộng đất và Uỷ ban Vật giá Nhà nước căn cứ điều 8 Pháp lệnh thuế nhà đất quy định và hướng dẫn việc phân loại hạng nhà, hạng đất, khung giá tiêu chuẩn tính thuế nhà đất.

Căn cứ quy định và hướng dẫn của Liên Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định việc phân loại hạng nhà, hạng đất, giá tính thuế nhà, đất phù hợp với đặc điểm tình hình xây dựng nhà, với từng loại đường phố, tại địa phương.

Riêng đối với đất ở thuộc vùng nông thôn căn cứ tính thuế được quy định theo Điều 11 Pháp lệnh thuế nhà đất và điều 8 của Nghị định này.

Điều 6.

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thành lập Ban định giá tính thuế nhà đất do Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân làm Trưởng ban và gồm các thành viên là đại diện các ngành Tài chính, Vật giá, Thuế, Xây dựng, Quản lý nhà đất, giúp Uỷ ban nhân dân quy định giá tính thuế nhà đất tại địa phương.

Giá tính thuế nhà đất được xem xét điều chỉnh hai năm một lần, và phải được Uỷ ban nhân dân công bố để thực hiện vào đầu năm.

Điều 7. Thuế suất thuế nhà đất được quy định:

- Đối với nhà: 0,3% giá tính thuế/năm.

- Đối với đất: 0,5% giá tính thuế/năm.

Điều 8. Căn cứ điều 11 Pháp lệnh thuế nhà đất, mức thuế đất ở thuộc vùng nông thôn được quy định như sau:

1. Ở vùng đồi trọc, đá sỏi, mức thuế đất bằng một lần mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng.

2. Ở vùng trung du, đồi núi, mức thuế đất bằng 1,5 lần mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng.

3. Ở vùng đồng bằng, mức thuế đất bằng hai lần mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng.

Riêng ở vùng đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và ven các đường quốc lộ, tỉnh lộ, mức thuế đất bằng 3 lần mức thuế nông nghiệp trong vùng.

Đất ở mà sử dụng vào sản xuất nông nghiệp được tính thuế đất bằng mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất.

Chương 3:

KÊ KHAI - NỘP THUẾ NHÀ ĐẤT

Điều 9. Đối tượng nộp thuế nhà đất có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế nhà đất theo đúng quy định tại các Điều 12, 13 và 14 Pháp lệnh thuế nhà đất.

Điều 10. Cơ quan thuế có nhiệm vụ, quyền hạn như quy định tại điều 15 Pháp lệnh thuế nhà đất.

Chương 4:

GIẢM, MIỄN THUẾ NHÀ ĐẤT

Điều 11. Được xét giảm, miễn thuế nhà đất trong những trường hợp sau:

1. Nhà xây dựng bằng vật liệu dễ hư hỏng hoặc nhà hư hỏng nặng phải sửa chữa. Thời gian giảm, miễn thuế tối đa là hai năm.

2. Nhà mới xây dựng ở những đô thị mới hình thành, nhà xưởng của những cơ sở sản xuất mới hoạt động trong 3 năm đầu kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.

3. Nhà, xưởng của các xí nghiệp quốc doanh thuộc diện phải nộp tiền thu trên vốn, hoặc do nguồn vốn đi vay chưa trả hết nợ, mà nguồn lãi không còn đủ để nộp thuế.

4. Nhà, đất thuộc quyền sở hữu Nhà nước, của các tổ chức xã hội, cho công nhân viên chức Nhà nước thuê với giá thấp.

5. Các đối tượng nộp thuế nhà đất có khó nhăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ.

Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc, thủ tục và mức độ xét giảm, miễn thuế nhà đất cho từng loại đối tượng nói trên.

Chương 5:

ĐIỀU KHỎAN CUỐI CÙNG

Điều 12. Thuế nhà đất do hệ thống thuế Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức thu. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế được phép uỷ nhiệm cho Uỷ ban nhân dân phường, xã, thu thuế nhà đất. Cơ quan nhận uỷ nhiệm thu thuế nhà đất được hưởng thủ tục phí theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 13. Hội đồng Bộ trưởng có quy định riêng về chế độ khen thưởng đối với cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành nhiệm vụ được giao và đối với ngưới có công phát hiện các vụ vi phạm Pháp lệnh thuế nhà đất.

Điều 14. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 1991. Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh thuế nhà đất và Nghị định này đều bị bãi bỏ.

Điều 15.

Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 16. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 53-TC/TCT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/10/1992)

Thông tư 53-TC/TCT năm 1991 hướng dẫn thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về Thuế Nhà, Đất do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Pháp lệnh thuế nhà đất ngày 29-6-1991 theo lệnh công bố số 54 LCT/HĐNN 8 ngày 1-7-1991 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 270 - HĐBT ngày 14 tháng 9 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành pháp lệnh thuế nhà đất, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
I - PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Đối tượng thu: Thuế nhà đất thu đối với nhà và thu đối với đất ở, đất xây dựng công trình.
a) Về nhà : Bao gồm nhà ở, nhà làm việc của các tổ chức kinh tế, các cơ sở kinh doanh, nhà dùng vào sản xuất kinh doanh (nhà xưởng, nhà kho, khách sạn cửa hàng...) và nhà dùng vào mục đích khác, kể cả công trình phụ.
b) Về đất và toàn bộ diện tích đất trong phạm vi đang sử dụng của cá nhân, tổ chức (không phân biệt đất có giấy phép hay không giấy phép sử dụng), cụ thể là :
- Đất ở, bao gồm: đất đã xây cất nhà, đất chưa xây cất nhà, đất làm ao vườn (không thuộc diện thuế nông nghiệp) làm đường đi hay đất bỏ trống quanh nhà...
- Đất xây dựng công tình bao gồm: đất xây dựng công trình phục vụ sản xuất kinh doanh (kể cả đường đi trong nội bộ một đơn vị), không phân biệt công trình đang xây dựng, đã sử dụng hoặc đất đã được cấp giấy phép khi chưa xây dựng của các ngành đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 53-TC/TCT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/10/1992)

Thông tư 53-TC/TCT năm 1991 hướng dẫn thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về Thuế Nhà, Đất do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Pháp lệnh thuế nhà đất ngày 29-6-1991 theo lệnh công bố số 54 LCT/HĐNN 8 ngày 1-7-1991 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 270 - HĐBT ngày 14 tháng 9 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành pháp lệnh thuế nhà đất, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
I - PHẠM VI ÁP DỤNG
...
2. Đối tượng nộp thuế theo qui định tại Điều 2 Nghị định số 270-HĐBT ngày 14-9-1991 của Hội đồng Bộ trưởng thì mọi cá nhân bao gồm cả công nhân viên chức, công nhân quốc phòng, an ninh... có nhà thuộc sở hữu riêng hoặc mua nhà đất hoá giá từ các nguồn, các tổ chức tập thể, cơ quan xí nghiệp trường học, lực lượng vũ trang, các đoàn thể chính trị xã hội v.v. có quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất (gọi chung là chủ nhà đất) đều là đối tượng nộp thuế nhà đất. trong một số trường hợp cụ thể giải quyết như sau:
a) Nhà đất của cơ quan quản lý nhà, đất hoặc các xí nghiệp kinh doanh nhà đất cho cán bộ công nhân viên chức và nhân dân thuê theo giá thoả thuận sát giá thị trường thì cơ quan quản lý nhà đất, phần cho thuê. Để quản lý thu thuế chặt chẽ, chống thất thu có hiệu quả nhất là diện tích (mở rộng, cơi nới, lấn chiếm v.v.) thì người thuê nhà có thể nộp thuế nhà đất thay chủ nhà đất, tiền thuê đã nộp về diện tích thuê dược trừ vào tiền thuê nhà đất.
Trường hợp nhà, đất của các cơ quan quản lý nhà, đất hoặc các xí nghiệp kinh doanh nhà, đất cho nhân dân thuê ở ổn định theo giá bao cấp thì người thuê nhà, đất nộp thuế thay cho cơ quan quản lý nhà, đất và được trừ một phần thuế nhà, đất đã nộp vào số tiền thuê nhà, đất phải trả cho cơ quan quản lý nhà, đất.
b) Nhà đất của cơ quan, xí nghiệp tổ chức xã hội, an ninh quốc phòng v.v. phân phối cho công nhân viên chức, quân nhân (hoặc cho thuê theo giá bao cấp) thì người được phân phối (hoặc thuê) phải nộp thuế nhà, đất phần vượt tiêu chuẩn nhà nước theo qui định tại Quyết định số 150-CP ngày 10-6-1977 của Hội đồng chính phủ và điều 6 Quyết định số 162-HĐBT ngày 18-10-1988 của Hội đồng Bộ trưởng. Nếu có cải tạo mở rộng thêm thì cũng phải cộng số diện tích mở rộng vào diện tích sử dụng để tính thuế.
Trường hợp nhà đất của cán bộ công nhân viên chức, quân nhân tự làm, mua nhà hoá giá hoặc thừa kê thì được miễn thuế phần tiêu chuẩn nhà đất chưa được phân phối theo QĐ số 150-CP phần nhà đất còn lại phải nộp thuế.
c) Nhà, đất được uỷ quyền quản lý, sử dụng thì cá nhân, tổ chức nhận uỷ quyền phải nộp thuế.
d) Nhà, đất đem thế chấp thì chủ nhà đất vẫn phải nộp thuế.
e) Nhà, đất bị tịch thu để xử lý trong các trường hợp vi phạm pháp luật thì cơ quan tiếp nhận quản lý nhà, đất này phải nộp thuế.
g) Nhà, đất có sự tranh chấp về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng nhà đất thì cá nhân, tổ chức đang sử dụng, quản lý nhà, đất phải nộp thuế.
h) Các trường hợp chưa xác định rõ quyền sở hữu nhà hay quyền sử dụng nhà dất, kể cả trường hợp lấn chiếm xây dựng không có giấy phép thì cá nhân, tổ chức đang sử dụng nhà, đất phải nộp thuế nhà đất.
Trong những trường hợp này việc nộp thuế nhà đất không có nghĩa là thừa nhận tính hợp pháp về quyền sở hữu nhà hoặc quyền sử dụng nhà, đất.
i) Nhà, đất cho các cá nhân, tổ chức người nước ngoài (kể cả xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) thuê, thì chủ nhà, đất phải nộp thuế nhà đất (trừ trường hợp phải nộp thay), còn cá nhân, tổ chức đi thuê chỉ phải trả tiền thuê nhà, đất.
Trường hợp bên Việt Nam góp vốn pháp định bằng quyền sử dụng đất vào xí nghiệp liên doanh với nước ngoài thì bên Việt Nam phải nộp thuế đất
Đối với nhà ở, nhà làm việc, nhà dùng vào sản xuất kinh doanh v.v... của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và xí nghiệp liên doanh) đều phải nộp thuế nhà theo quy định của Pháp lệnh thuế nhà đất và các văn bản của Nhà nước hướng dẫn thi hành.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 53-TC/TCT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/10/1992)

Thông tư 53-TC/TCT năm 1991 hướng dẫn thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về Thuế Nhà, Đất do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Pháp lệnh thuế nhà đất ngày 29-6-1991 theo lệnh công bố số 54 LCT/HĐNN 8 ngày 1-7-1991 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 270 - HĐBT ngày 14 tháng 9 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành pháp lệnh thuế nhà đất, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
I - PHẠM VI ÁP DỤNG
...
3. Không thu thuế nhà đất đối với các đối tượng sau đây:
a) Nhà ở nông thôn, riêng nhà ở ven đường quốc lộ, tỉnh lộ và các trục lộ giao thông chính thuộc các tỉnh đồng bằng, trung du nơi có hoạt động kinh doanh, dịch vụ (bao gồm nhà ở có kinh doanh dịch vụ và nhà ở không kinh doanh dịch vụ) đều phải chịu thuế nhà đất.
Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định cụ thể những khu vực nông thôn ở ven đường quốc lộ, tỉnh lộ và các trục giao thông chính thuộc diện phải nộp thuế nhà đất.
b) Đất dùng vào các mục đích công cộng không thuộc một tổ chức cá nhân nào sử dụng để kinh doanh, như: xây dựng đường sa (quốc lộ, tỉnh lộ, liên huyện, liên xã..), cầu cống, công viên, sân vận động, đê diều, công trình thuỷ lợi, nghĩa trang v.v..
c) Nhà, đất dùng làm trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức xã hội, công tình văn hoá, giáo dục, y tế, doanh trại lực lượng vũ trang nhân dân. Nếu sử dụng nhà, đất để kinh doanh thì phải nộp thuế phần nhà, đất dùng để kinh doanh.
d) Nhà, đất chuyên dùng vào việc thờ cúng của các tôn giáo như: nhà thờ đạo thiên chúa, chùa, đình, miếu, nhà thờ họ.., Phần nhà đất dùng để ở thì phải nộp thuế.
e) Nhà, đất thuộc các tổ chức hay cá nhân được sử dụng vì lợi ích công cộng không thu tiền thuê.
Nhà, đất do cơ quan ngoại giao, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng thực hiện theo pháp lệnh thuế nhà đất, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Thông tư 58-TC/TCT năm 1991

Thông tư 58-TC/TCT năm 1991 bổ sung một số vấn đề về Thuế Nhà, Đất do Bộ Tài chính ban hành


Tiếp theo Thông tư số 53-TC/TCT ngày 28-9-1991 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất và Nghị định số 270-HĐBT ngày 14-9-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, nay Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung thêm một số điểm như sau:
1. Về phạm vi áp dụng: Tại điểm 3b (I) Thông tư số 53-TC/TCT ngày 28-9-1991 đã quy định không thu thuế nhà đất đối với đất dùng vào mục đích công cộng không thuộc một tổ chức cá nhân nào sử dụng để kinh doanh như: xây dựng đường sá, cầu cống công viên, sân vận động...
Trong trường hợp tại công viên, sân vận động thường xuyên cho cá nhân, tổ chức thuê một số công trình hoặc kinh doanh thì phải nộp thuế nhà đất.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 53-TC/TCT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/10/1992)

Thông tư 53-TC/TCT năm 1991 hướng dẫn thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về Thuế Nhà, Đất do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Pháp lệnh thuế nhà đất ngày 29-6-1991 theo lệnh công bố số 54 LCT/HĐNN 8 ngày 1-7-1991 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 270 - HĐBT ngày 14 tháng 9 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành pháp lệnh thuế nhà đất, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II - CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ NHÀ ĐẤT
1. Đối với thành phố, thị xã, thị trấn: căn cứ tính thuế nhà đất là diện tích nhà, diện tích đất, giá tính thuế mỗi mét vuông (m2) đối với từng hạng nhà, hạng đất và thuế suất.
Phương pháp tính thuế cụ thể như sau:
Số thuế Diện tích Giá tính
nhà phải = nhà tính thuế x thuế m2 x 0,3%
nộp (đã quy đổi) (từng hạng nhà)
Số thuế Diện tích Giá tính thuế m2
Đất phải = đất tính x từng hạng đất x 0,5%
nộp thuế (theo hệ số)
Thi hành Điều 5 Nghị định số 270-HĐBT ngày 14-9-1991, Liên Bộ xây dựng - Tài chính - Uỷ ban vật giá Nhà nước - Tổng cục quản lý ruộng đất đã ban hành thông tư Liên Bộ hướng dẫn việc phân loại các hạng nhà, hạng đất và định giá tính thuế nhà đất.
Uỷ ban Nhân dân các tỉnh - thành phố trực thuộc Trung ương thành lập ban định giá tính thuế nhà đất theo Điều 6 Nghị định số 270-HĐBT, vận dụng Thông tư liên Bộ để xác định các hạng nhà, hạng đất, giá tính thuế nhà đất. phù hợp với thực tế địa phương.
Giá tính thuế nhà đất được xem xét điều chỉnh 2 năm một lần. khi giá cả thị trường biến động từ 20% trở lên thì phải điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.
a) Diện tích:
Diện tích nhà là diện tích đang thực tế sử dụng, bao gồm: diện tích công trình chính (ở, làm việc, sản xuất kinh doanh v.v...) diện tích công trình phụ (bếp, xí, tắm, ban công, lô gia, hành lang riêng...)
Diện tích đất là toàn bộ diện tích đang quản lý, sử dụng, bao gồm cả đất nền nhà.
b) Giá tính thuế là giá thị trường đối với từng hạng nhà, hạng đất.
c) Thuế suất, thuế nhà đất thực hiện theo Điều 10 của Pháp lệnh thuế nhà đất và điều 7 của Nghị định số 270-HĐBT ngày 14-9-1991 của Hội đồng Bộ trưởng
2) Đối với đất ở thuộc vùng nông thôn:
Căn cứ tính thuế đất ở nông thôn là diện tích, hạng đất và mức thuế.
a) Diện tích được xác định phù hợp với sổ địa chính nhà nước, ở những nơi chưa có sổ địa chính thì trên cơ sở tờ khai và ý kiến của cán bộ quản lý ruộng đất được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận.
b) Hạng đất tính thuế xác định bằng cùng hạng đất nông nghiệp trong vùng. Trường hợp khó so sánh với hạng đất nông nghiệp tương đương thì hạng đất tính thuế được xác định bằng hạng đất tính thuế nông nghiệp cao nhất ở thôn, xóm, ấp, bản.
c) Mức thuế đất ở nông thôn thực hiện theo quy định tại điều 11 Pháp lệnh thuế nhà đất và Điều 8 Nghị định số 10-HĐBT ngày 14-9-1991 của Hội đồng Bộ trưởng.
Uỷ ban nhân dân xã căn cứ vào kết quả phân hạng đất thuế nông nghiệp được Uỷ ban Nhân dân huyện phê duyệt đang thực hiện tại địa phương, xác định hạng đất ở cho từng thôn xóm, ấp bản tương ứng để làm căn cứ tính thuế. Thuế đất ở tính bằng thóc, thu bằng tiền theo thời giá thóc tại thời điểm thu thuế ở địa phương do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố Quyết định.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2 và 4 Mục III Thông tư 53-TC/TCT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/10/1992)

Thông tư 53-TC/TCT năm 1991 hướng dẫn thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về Thuế Nhà, Đất do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Pháp lệnh thuế nhà đất ngày 29-6-1991 theo lệnh công bố số 54 LCT/HĐNN 8 ngày 1-7-1991 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 270 - HĐBT ngày 14 tháng 9 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành pháp lệnh thuế nhà đất, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III - KÊ KHAI, NỘP THUẾ NHÀ ĐẤT
1. Kê khai nhà đất:
Việc kê khai nhà đất được thực hiện vào tháng 1 hàng năm theo quy định như sau:
- Đối tượng kê khai nhà đất bao gồm:
+ Các cá nhân, tổ chức đang sử dụng nhà đất, không phân biệt là chủ sở hữu, chủ quản lý hoặc người thuê đều phải kê khai nhà đất.
+ Các tổ chức quản lý nhà đất, cơ quan, xí nghiệp, trường học, lực lượng vũ trang, an ninh, các tổ chức đoàn thể xã hội v.v... phải kê khai phần diện tích nhà đất đang sử dụng, phần diện tích cho thuê theo giá thoả thuận, sát giá thị trường và phần quỹ nhà đất chưa phân phối hoặc chưa cho thuê.
- Tờ khai nhà đất theo mẫu quy định thống nhất của Bộ Tài chính, lập thành hai bản nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý, sau khi kiểm tra xét duyệt, cơ quan thuế giữ một bản làm căn cứ lập sổ bộ thuế, một bản trả lại cho người kê khai.
Đối với những trường hợp như xí nghiệp quốc doanh có nhiều công trình kiến trúc khác nhau thì phải lập tờ khai riêng cho mỗi công trình.
Trường hợp một chủ nhà, đất có nhiều nhà, đất ở nhiều địa điểm khác nhau, thì phải lập tờ khai riêng cho mỗi nhà. nếu chủ nhà đất là công nhân viên chức Nhà nước thuộc diện được miễn thuế theo quy định tại điểm 1, mục IV Thông tư này thì phải được cơ quan xác nhận vào tờ khai về số nhà tổng diện tích hiện có, còn việc miễn thuế chỉ thực hiện tại nơi công nhân viên chức có hộ khẩu thường chú.
Các đối tượng kê khai nói trên phải cung cấp tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế nhà đất theo yêu cầu của cơ quan thuế.
Mỗi năm chậm nhất là hết quý một cơ quan thuế phải lập xong sổ bộ thuế nhà đất của từng phường, xã và được Chi cục trưởng thuế quận, huyện phê duyệt.
Căn cứ số thuế phải nộp của từng hộ ghi trong sổ hộ, ra thông báo nộp thuế cho từng hộ chia làm 2 lần trong năm, mỗi lần nộp 50% số thuế phải nộp cả năm. Lần đầu nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 4, lần thứ hai nộp chậm nhất là ngáy 31-10. Các đối tượng nộp thuế phải nộp thuế đầy đủ đúng hạn theo thông báo của cơ quan thuế.
2. Thuế nhà đất là khoản thu nhân sách Nhà nước được nộp tại kho bạc địa phương nơi có nhà đất thuộc diện chịu thuế ứng với chương, loại, khoản, hạng mục lục ngân sách Nhà nước quy định. Đối với những trường hợp người nộp thuế không có mặt tại địa phương, cơ quan thuế phải thông báo chính thức bằng văn thư bảo đảm cho người nộp thuế biết để kê khai nộp thuế theo đúng thời hạn chung đã quy định.
...
4. Nhà đất trực tiếp phục vụ sản xuất kinh doanh thì thuế nhà đất phải nộp coi là một yếu tố chi phí, được trừ khi xác định lợi tức chịu thuế để tính thuế lợi tức.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Thông tư 53-TC/TCT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/10/1992)

Thông tư 53-TC/TCT năm 1991 hướng dẫn thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về Thuế Nhà, Đất do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Pháp lệnh thuế nhà đất ngày 29-6-1991 theo lệnh công bố số 54 LCT/HĐNN 8 ngày 1-7-1991 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 270 - HĐBT ngày 14 tháng 9 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành pháp lệnh thuế nhà đất, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III - KÊ KHAI, NỘP THUẾ NHÀ ĐẤT
...
3. Cơ quan thuế có nhiệm vụ, quyền hạn như đã quy định thại Điều 15 Pháp lệnh thuế nhà đất.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế có thể uỷ nhiệm thu thuế cho chính quyền phường, xã giới hạn trong các nội dung sau:
- Phát tờ khai, đôn đốc hướng dẫn kê khai và thu hồi tờ khai.
- Phát thông báo của cơ quan thuế đến tay người nộp thuế. Riêng ở nông thôn, cơ quan thuế có thể giao sổ bộ thuế, biên lai thuế để chính quyền phường, xã hoặc đội thu thuế ở xã tổ chức thu thuế bằng tiền mặt. Việc quản lý sổ bộ, biên lai thuế và tiền mặt phải chấp hành nghiêm ngặt chế độ quản lý đã quy định.
- Kiểm tra phát hiện những trường hợp thay đổi quyền sở hữu những trường hợp thay đổi quyền sở hữu, quyền sử dụng, cấu trúc, diện tích nhà đất để buộc chủ nhà đất kê khai nộp thuế.
- Tổ chức, cá nhân dược uỷ nhiệm thu thuế nhà đát được hưởng thủ tục phí từ 1% đến 5% tính trên số thuế thu được phù hợp với tình hình đặc điểm của từng địa phương. Bộ Tài chính sẽ hướng dẫn mức cụ thể cho từng địa phương thủ tục trích, phân phối sử dụng khoản thủ tục phí này.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 53-TC/TCT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/10/1992)

Thông tư 53-TC/TCT năm 1991 hướng dẫn thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về Thuế Nhà, Đất do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Pháp lệnh thuế nhà đất ngày 29-6-1991 theo lệnh công bố số 54 LCT/HĐNN 8 ngày 1-7-1991 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 270 - HĐBT ngày 14 tháng 9 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành pháp lệnh thuế nhà đất, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV - GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ NHÀ ĐẤT.
Theo quy định tại Điều 16, 17 Pháp lệnh thuế nhà đất, được xét giảm, miễn thuế nhà đất trong các trường hợp sau đây:
1. Công nhân viên chức trong biên chế Nhà nước kể cả người đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ theo diện Quyết định số 176-HĐBT thuộc diện được Nhà nước phân phối nhà ở hoặc cho thuê nhà theo giá bao cấp, trong điều kiện cơ cấu tiền lương chưa bao gồm tiền nhà ở thì tạm thời được xét miễn thuế nhà đất như sau:
a) Nhà ở thuộc sở hữu riêng của công nhân viên chức (của vợ hoặc chồng) chưa được Nhà nước phân phối nhà ở, được miễn thuế nhà và đất ở tương đương với diện tích theo tiêu chuẩn phân phối nhà ở quy định tại Quyết định số 150-CP ngày 10-6-1977 của Hội đồng Chính phủ và Điều 6 Quyết định số 162-HĐBT ngày 18-10-1988 của Hội đồng Bộ trưởng phần diện tích miễn thuế được tính cả phần diện tích công trình phụ (bếp, xí, tắm v.v...) kèm theo.
b) Nhà ở công nhân viên chức Nhà nước phân phối hoặc cho thuê theo giá bao cấp thì được miễn thuế nhà đất tương đương với phần diện tích nhu quy định tại điểm a nói trên. Phần nhà đất vượt quá tiêu chuẩn, bao gồm cả phần diện tích cải tạo cơi nới thêm thì phải nộp thuế nhà đất.
c) Trường hợp còn là công nhân viên chức Nhà nước ở nhà của bố mẹ do Nhà nước phân phối thì được miễn thuế theo đúng tiêu chuẩn diện tích của người con được hưởng nhưng nay người được phân phối đã chết.
d) Nếu là công nhân viên chức Nhà nước chưa được phân phối nhà mà đang ở với bố mẹ cũng được miễn thuế nhà, theo tiêu chuẩn của người con như điểm a trên đây.
e) Công nhân viên chức Nhà nước có hộ khẩu ở nông thôn mà chưa được phân phối nhà thì được miễn thuế phần diện tích đất theo tiêu chuẩn tương đương với diện tích nhà nói tại điểm a ở trên.
g) Đối với vùng núi rẻo cao thuộc diện được miễn thuế nông nghiệp thì cũng được miễn thuế đất ở.
Trường hợp công nhân viên chức Nhà nước phạm tội mất quyền công dân không còn là viên chức Nhà nước thì không thuộc diện miễn thuế nhà đất.
2. Nhà làm bằng vật liệu dễ hư hỏng như: tre, nứa, gỗ, từ nhóm 5 trở xuống, vách đất rơm tooc xi, lợp lá hay các vật liệu dễ hư hỏng khác.
3. Nhà hư hỏng thực sự phải sửa chữa đến trên một nửa giá tính thuế sẽ được miễn giảm thuế trong năm đã có sửa chữa. Trong trường hợp này, trước khi sửa chữa chủ nhà đất phải khai báo cụ thể để cơ quan thuế và cơ quan xây dựng kiểm tra giám định mức độ sửa chữa trong các điều kiện sau:
- Nhà làm bằng gỗ: phần lớn cột, vì kèo bị nứt cong, các bộ phận kết cấu nâng đỡ phải thay thế ảnh hưởng trực tiếp đến mái lợp, phải gia cố mới sử dụng được.
- Nhà xây bao tường bằng gạch: có nhiều đường nứt sâu dài trong tường, nhiều cấu kiện bị cong vênh đang phải chống đỡ.
- Nhà kết cấu bằng thép. hầu hết cấu kiện bị mọt gỉ, gẫy cong vênh, có nhiều bộ phận phải gia cố mới sử dụng được.
4. Nhà mới xây dựng ở những đô thị mới hình thành được xét giảm, miễn thuế tối đa không quá 3 năm kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng, cụ thể:
- Phải có giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với những cá nhân, tổ chức thực sự không có (hoặc thiếu so với tiêu chuẩn quy định) nhà ở hoặc nhà làm việc.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh - thành phố quy định những thị xã, thị trấn thuộc loại đô thị mới hình thành được xem xét giảm, miễn thuế nhà đất.
5. Nhà của xí nghiệp quốc doanh xây dựng bằng mọi nguồn vốn mà nguồn lợi nhuận của cơ sở không đảm bảo nộp được đủ thuế nhà đất.
6. Nhà đất cho các đơn vị sản xuất kinh doanh hoặc do cơ quan quản lý (kể cả của cơ quan quản lý nhà đất) sử dụng vào các phúc lợi tập thể như: nhà trẻ, nhà mẫu giáo, trạm xá, bệnh viện v.v... mà không thu tiền thuê, hoặc tiền thuế không đủ bù đắp chi phí bảo quản sửa chữa. Trong trường hợp này cơ quan đơn vị phải kê khai với cơ quan thuế cụ thể địa điểm, diện tích, mục đích sử dụng, giá cho thuê v.v...
7. Nhà bị thiên tai địch hoạ, tai nạn bất ngờ gây hư hại ở mức độ nhẹ, như bong mái, gẫy rui, mè... làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người có nhà thì được giảm thuế đến 50% tổng số thuế phải nộp trong năm bị thiệt hại. Nếu hư hỏng nặng như sụt lở móng, đổ tường nhà v.v... thì được xét miễn thuế nhà đất trong năm bị thiệt hại.
8. Các "ngôi nhà tình nghĩa" do các tổ chức xã hội hoặc cá nhân xây dựng cho chính các gia đình thương binh liệt sĩ không nơi nương tựa ở.
9. Nhà, đất của các gia đình chính sách mà đời sống gặp nhiều khó khăn không có khả năng nộp thuế nhà đất.
Thủ tục xét giảm, miễn thuế nhà đất quy định:
- Công nhân viên chức chức Nhà nước thuộc diện được miễn thuế nêu tại điểm 1, mục này, phải làm tờ kê khai có xác nhận của cơ quan quản lý mình gửi cho cơ quan thuế về mức lương chính, tiêu chuẩn nhà theo chế độ Nhà nước quy định, diện tích nhà đã được phân phối (hoặc thuê) v.v..
Các trường hợp khác (điểm 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 mục này) thì chủ nhà đất phải có đơn đề nghị, giải trình lý do xin giảm hoặc miễn, có xác nhận của chính quyền phường, xã nơi có nhà đất.
- Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, xác minh và có kiến nghị mức giảm, miễn thuế đối với từng trường hợp cụ thể.
Thẩm quyền xét giảm hay miễn thuế nhà đất do Cục trưởng Cục thuế Quyết định. Riêng đối với nhà của các XNQD trung ương trước khi quyết định phải xin ý kiến Tổng cục Thuế.
Việc giảm, miễn thuế áp dụng thống nhất cho những phát sinh trong năm, nhưng do bộ thuế đã duyệt từ đầu năm nên trường hợp được xét giảm, (hoặc miễn) sẽ xử lý trong kỳ nộp thuế lần thứ 2 hoặc đầu năm sau (không thoái trả). Thuế nhà đất chỉ thực hiện xét giảm, miễn cho từng năm, tại nơi có hộ khẩu thường trú.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Thông tư 58-TC/TCT năm 1991

Thông tư 58-TC/TCT năm 1991 bổ sung một số vấn đề về Thuế Nhà, Đất do Bộ Tài chính ban hành


Tiếp theo Thông tư số 53-TC/TCT ngày 28-9-1991 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất và Nghị định số 270-HĐBT ngày 14-9-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, nay Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung thêm một số điểm như sau:
...
2. Về miễn, giảm thuế nhà đất:
a) Việc miễn giảm thuế nhà đất: áp dụng cho cán bộ công nhân viên chức thuộc biên chế Nhà nước (bao gồm cả hợp đồng dài hạn) và dựa theo tiêu chuẩn phân phối nhà được ban hành kèm theo QĐ số 150-CP ngày 10-6-1977 khi còn chế độ tem phiếu bao cấp (A.B.C.D.Đ) nay không còn thực hiện chế độ tem nữa để phù hợp với những bậc lương quy định tại Nghị định 235-HĐBT ngày 18-9-1985 về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức, và các lực lượng vũ trang của Hội đồng Bộ trưởng, tham khảo ý kiến của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn việc vận dụng chế độ miễn giảm tiêu chuẩn nhà ở đối với cán bộ công nhân viên chức theo mức lương các loại như sau:
Phân loại Mức lương tháng
đối tượng (đồng)
A Từ 770 đồng trở lên
B Từ 644 đồng đến dưới 770 đồng
C Từ 425 đồng đến dưới 644 đồng
D Từ 359 đồng đến dưới 425 đồng
E Dưới 359 đồng
Nguyên tắc tính trừ:
- Chỉ tính trừ theo tiêu chuẩn của một người được hưởng mức phân phối nhà ở cao nhất trong hộ gia đình.
- Xác định cụ thể diện tích nhà ở được phân phối theo đúng tiêu chuẩn quy định ban hành kèm theo QĐ số 150-CP ngày 10-6-1977 của Hội đồng Chính phủ và QĐ số 162-HĐBT ngày 18-10-1988 của Hội đồng Bộ trưởng về dân số và kế hoạch hoá gia đình, cụ thể là:
Cán bộ loại A diện tích ở là: 55 - 60 m2
Cán bộ loại B diện tích ở là: 35 - 40 m2
Cán bộ loại C diện tích ở là: 18 - 21 m2
Cán bộ loại D diện tích ở là: 10 - 12 m2
Cán bộ loại E diện tích ở là: 06 m2
- Những cán bộ có hộ gia đình được tính thêm tối đa là 2 người ăn theo (3,5 m2 x 2 = 7 m2).
Ngoài ra cán bộ CNVC còn được miễn thuế phần diện tích công trình phụ (bếp, xí, tắm) kèm theo các căn hộ khép kín. Đối với những căn hộ công trình phụ làm riêng ngoài công trình chính cũng được miễn thêm phần công trình phụ thực tế như những căn hộ khép kín. Nhưng diện tích phụ này được quy đổi không được vượt quá 50% diện tích chính. Đối với phần diện tích vượt định mức tiêu chuẩn nói trên thì phải nộp thuế nhà đất theo quy định chung.

Hướng dẫn

Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 53-TC/TCT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/10/1992)

Thông tư 53-TC/TCT năm 1991 hướng dẫn thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về Thuế Nhà, Đất do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Pháp lệnh thuế nhà đất ngày 29-6-1991 theo lệnh công bố số 54 LCT/HĐNN 8 ngày 1-7-1991 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 270 - HĐBT ngày 14 tháng 9 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành pháp lệnh thuế nhà đất, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
VI- XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
- Việc xử lý vi phạm về thuế nhà đất và thẩm quyền xử lý vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 18, 19, 20, 21, 23, 24, 25, 26 Pháp lệnh thuế nhà đất.
Cần lưu ý là, mỗi vụ vi phạm được xử lý phải có hồ sơ, biên bản ghi cụ thể, chi tiết từng vi phạm, đủ căn cứ pháp lý để kết luận về tính chất, mức độ vi phạm v.v... trên cơ sở đó quyết định xử lý theo đúng luật pháp hiện hành.
- Về giải quyết khiếu nại, các đơn vị thu thuế phải xem xét, giải quyết theo đúng quy định trong Pháp lệnh khiếu nại và xử lý tố tụng của công dân.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Thông tư 58-TC/TCT năm 1991

Thông tư 58-TC/TCT năm 1991 bổ sung một số vấn đề về Thuế Nhà, Đất do Bộ Tài chính ban hành


Tiếp theo Thông tư số 53-TC/TCT ngày 28-9-1991 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất và Nghị định số 270-HĐBT ngày 14-9-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, nay Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung thêm một số điểm như sau:
...
3. Về thủ tục phí: tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế nhà đất được trích thủ tục phí trên sổ thuế thu được là:
- 3% đối với ở thành phố, thị xã.
- 5% đối với vùng khác.
Cục thuế địa phương phối hợp Sở Tài chính vật giá và kho bạc Nhà nước bàn biện pháp cấp thanh toán ngay khoản thủ tục phí này sau khi người được uỷ nhiệm nộp 100% số thuế nhà đất vào ngân sách Nhà nước.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu còn gặp những khó khăn vướng mắc thì kịp thời phản ảnh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 7-LB/TT năm 1991

Thông tư liên tịch 7-LB/TT năm 1991 hướng dẫn phân loại các hạng nhà, hạng đất và định giá Thuế Nhà, Đất do Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Tổng cục Quản lý ruộng đất - Uỷ ban Vật giá Nhà nước ban hành


Căn cứ Nghị định số 270-HĐBT ngày 14-9-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất.
...
Liên Bộ Xây dựng - Tài chính - Uỷ ban Vật giá Nhà nước và Tổng cục quản lý ruộng đất hướng dẫn việc phân loại hạng nhà, hạng đất và định giá tính thuế nhà, đất như sau:
I - ĐỐI VỚI NHÀ:
...
II - ĐỐI VỚI ĐẤT:
...
III - VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
BẢNG PHÂN LOẠI TỔNG HỢP CÁC ĐÔ THỊ VIỆT NAM

Từ khóa: Nghị định 270-HĐBT, Nghị định số 270-HĐBT, Nghị định 270-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, Nghị định số 270-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, Nghị định 270 HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, 270-HĐBT

File gốc của Nghị định 270-HĐBT năm 1991 Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất do Hội đồng Bộ trưởng ban hành đang được cập nhật.

Thuế - Phí - Lệ Phí

  • Công văn 7330/VPCP-KGVX năm 2021 về phí xét nghiệm COVID-19 đối với những người có bệnh mãn tính do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3880/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định số thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc do Tổng cục Thuế ban hành
  • Quyết định 1969/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Phòng chống tham nhũng trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1966/QĐ-BTC quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1968/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế doanh nghiệp lớn trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1965/QĐ-BTC năm 2021 về quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Công văn 4749/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng khai báo là phân bón do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4757/TCHQ-TXNK năm 2021 về nộp thuế điện tử nhờ thu do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Quyết định 1450/QĐ-TCT năm 2021 quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
  • Công văn 7116/VPCP-CN năm 2021 về phản ánh của báo chí liên quan đến thu phí trên cao tốc và giá sàn vé máy bay do Văn phòng Chính phủ ban hành

Nghị định 270-HĐBT năm 1991 Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Số hiệu 270-HĐBT
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 1991-09-14
Ngày hiệu lực 1991-07-15
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Hướng dẫn

  • Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1991 do Hội đồng Nhà nước ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 53-TC/TCT năm 1991 hướng dẫn thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về Thuế Nhà, Đất do Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 58-TC/TCT năm 1991 bổ sung một số vấn đề về Thuế Nhà, Đất do Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư liên tịch 7-LB/TT năm 1991 hướng dẫn phân loại các hạng nhà, hạng đất và định giá Thuế Nhà, Đất do Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Tổng cục Quản lý ruộng đất - Uỷ ban Vật giá Nhà nước ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu