Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Thuế - Phí - Lệ Phí » Nghị định 119-HĐBT
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 119-HĐBT

Hà Nội, ngày 17 tháng 4 năm 1991

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 119-HĐBT NGÀY 17-4-1991 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO 

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 27 tháng 12 năm 1990 và được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

PHẠM VI ÁP DỤNG

Điều 1. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (dưới đây gọi tắt là thuế thu nhập) được áp dụng đối với công dân Việt Nam và người nước ngoài có các khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

Điều 2. Các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế bao gồm :

1. Thu nhập thường xuyên bình quân tháng trên 500.000 đồng/người đối với người Việt Nam, trên 2.400.000 đồng/người đối với người nước ngoài gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp và tiền thưởng mang tính chất tiền lương, tiền công của người lao động làm việc tại các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các cơ quan đoàn thể trong nước, các cơ quan nước ngoài, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

2. Thu nhập không thường xuyên trên 1,5 triệu đồng về chuyển giao công nghệ, thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế công nghiệp,... Riêng trúng thưởng xổ số kiến thiết trên 10 triệu đồng/lần.

Tạm thời chưa thu thuế thu nhập đối với những khoản thu nhập không thường xuyên bằng tiền hoặc hiện vật của người định cư ở nước ngoài gửi về.

Điều 3. Những khoản thu nhập sau đây không thuộc diện phải chịu thuế thu nhập :

1. Tiền công tác phí, bồi dưỡng làm ca kíp, nóng, độc hại, tiền phụ cấp khu vực ở vùng miền núi, hải đảo; giải thưởng quốc tế, quốc gia, tiền thưởng về các danh hiệu Nhà nước phong tặng, cải tiến kỹ thuật, sáng kiến, phát minh.

2. Thu nhập mang tính chất trợ cấp xã hội : hưu trí, thôi việc, điều động công tác, bồi thường bảo hiểm.

3. Lợi tức của chủ hộ kinh doanh tư nhân, cá thể thuộc diện chịu thuế lợi tức.

4. Thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp thuộc diện chịu thuế nông nghiệp.

5. Các khoản lãi công trái, lãi cổ phần, lãi trái phiếu, lãi tiết kiệm.

6. Tiền thu về nhượng bán tài sản thuộc sở hữu cá nhân.

7. Thu nhập về thừa kế tài sản bằng tiền hoặc hiện vật.

8. Thu nhập của người nước ngoài trong các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam được miễn thuế thu nhập theo điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc ký kết.

9. Thu nhập của công dân Việt Nam được cử đi công tác, học tập, hợp tác lao động, chuyên gia ở nước ngoài sẽ có quy định riêng.

Điều 4. Đối với cán bộ công nhân viên Việt Nam được cử vào làm việc tại các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt nam thì ngoài việc nộp thuế thu nhập theo Pháp lệnh thuế thu nhập còn phải thực hiện quy chế hợp đồng lao động do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Chương 2:

CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ

Điều 5. Căn cứ tính thuế là thu nhập và thuế suất.

Điều 6.

Thu nhập thường xuyên tính thuế là tổng số tiền của từng cá nhân thu được bình quân tháng trong năm dương lịch, quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này.

Thu nhập thường xuyên làm căn cứ tính thuế là tổng số thu nhập thường xuyên thu được trong năm chia cho 12 tháng; riêng đối với người nước ngoài chia cho số tháng có thu nhập chịu thuế trong năm.

Điều 7. Thu nhập thường xuyên đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam áp dụng biểu thuế luỹ tiễn từng phần quy định tại điểm 1 điều 10 Pháp lệnh thuế thu nhập, phần thu nhập bình quân trên 5.000.000 đồng/tháng ngoài việc áp dụng thuế suất tối đa ghi trong biểu thuế, còn phải chịu thuế suất bổ sung 30%. Đối với người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần qui định tại điểm 2 điều 10 Pháp lệnh thuế thu nhập.

Điều 8. Thu nhập không thường xuyên tính thuế là số thu nhập của cá nhân trong từng lần, từ các khoản thu nhập quy định tại khoản 2, điều 2 Nghị định này, và được áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần tại điều 12 Pháp lệnh thuế thu nhập. Đối với thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 1,5 triệu đồng/lần, được tính theo tỷ lệ 5% trên tổng thu nhập, thu nhập trúng thưởng xổ số kiến thiết trên 10 triệu đồng/lần được tính theo tỷ lệ 10% trên tổng thu nhập.

Điều 9.

Đối với các khoản thu nhập bằng ngoại tệ hoặc bằng hiện vật, thì phải quy đổi ra tiền Việt Nam để làm căn cứ tính thuế.

Hiện vật được tính theo giá trung bình trên thị trường địa phương do Cục Thuế quy định. Ngoại tệ được tính theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh thu nhập bằng ngoại tệ. Đối với ngoại tệ không được Ngân hàng công bố tỷ giá thì phải quy đổi theo tỷ giá do Bộ tài chính quy định.

Chương 3:

KÊ KHAI - NỘP THUẾ THU NHẬP

Điều 10. Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên được tính cả năm và tạm nộp hàng tháng. Cuối năm (hoặc hết hạn hợp đồng trong năm), người nộp thuế phải thanh toán với cơ quan thuế chậm nhất không quá ngày 28 tháng 2 năm sau (hoặc không quá 30 ngày sau khi hết hạn hợp đồng).

Điều 11. Thuế thu nhập đối với thu nhập không thường xuyên nộp theo từng lần, và phải nộp trong thời hạn 30 ngày kể từ khi phát sinh thu nhập.

Điều 12. Người nộp thuế thu nhập phải thực hiện chế độ kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 13.

Bộ Tài chính tổ chức việc thu thuế thu nhập và được uỷ quyền cho các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trực tiếp trả tiền hoặc hàng cho các đối tượng nộp thuế thu nhập.

Các tổ chức được uỷ quyền thu thuế thu nhập có trách nhiệm thực hiện việc tổ chức thu thuế thu nhập, theo hưỡng dẫn của Bộ tài chính; và được hưởng từ 0,5% đến 1% số tiền thuế thu nhập.

Điều 14. Tổ chức được uỷ quyền thu thuế thu nhập có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy định tại điều 18 Pháp lệnh thuế thu nhập.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Hội đồng Bộ trưởng có quy định riêng về chế độ khen thưởng đối với cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và người có công phát hiện vụ vi phạm Pháp lệnh thuế thu nhập cao.

Điều 16.Pháp lệnh thuế thu nhập có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 4 năm 1991.

Điều 17. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 22-TC/TCT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Thông tư 22-TC/TCT thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ vào Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (đã được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991) và Nghị định số 119-HĐBT ngày 17-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nói trên, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
I- PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập:
Đối tượng nộp thuế thu nhập quy định tại Điều 1 Nghị định số 119 ngày 17 tháng 4 năm 1991 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao bao gồm:
- Mọi cá nhân mang quốc tịch Việt Nam và cá nhân khác không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế (dưới đây gọi chung là người Việt Nam).
- Người nước ngoài: bao gồm các chuyên gia, kỹ sư, kỹ thuật viên, công nhân... nước ngoài vào làm việc ở Việt Nam, có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 22-TC/TCT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Thông tư 22-TC/TCT thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ vào Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (đã được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991) và Nghị định số 119-HĐBT ngày 17-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nói trên, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
I- PHẠM VI ÁP DỤNG
...
2. Thu nhập chịu thuế bao gồm:
a) Thu nhập thường xuyên chịu thuế là những khoản thu nhập dưới hình thức tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, tiền thưởng có tính chất tiền lương, tiền công như phụ cấp khu vực, bù giá, phụ cấp thâm niên đặc biệt, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp trách nhiệm chức vụ, các loại tiền thưởng theo lương, theo năng suất... tất cả các khoản thu nhập nói trên cộng lại, có thu nhập bình quân trên mức 500.000 đồng/tháng/người đối với người Việt Nam và trên mức 2.400.000 đ/tháng/người đối với người nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
b) Thu nhập không thường xuyên chịu thuế bao gồm:
- Các khoản thu nhập phát sinh trên 1,5 triệu đồng/lần bằng tiền hoặc hiện vật dưới các hình thức: thu nhập về chuyển giao công nghệ, thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế công nghiệp và dịch vụ khác.
- Thu nhập về trung thưởng xổ số từ trên 10 triệu đồng/lần.
- Thu nhập không thường xuyên bằng tiền hoặc bằng hiện vật của người định cư ở nước ngoài gửi về, theo Điều 2 Nghị định số 119-HĐBT ngày 17 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (tạm thời chưa thu).

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 22-TC/TCT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Thông tư 22-TC/TCT thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ vào Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (đã được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991) và Nghị định số 119-HĐBT ngày 17-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nói trên, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
I- PHẠM VI ÁP DỤNG
...
3. Những khoản thu nhập không phải chịu thuế:
- Phụ cấp nóng độc hại, khó khăn nguy hiểm, phụ cấp khu vực vùng núi, hải đảo, bồi dưỡng làm ca ba, ngoài giờ, tiền công tác phí theo chế độ quy định, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật sáng chế phát minh, tiền thưởng về các danh hiệu thi đua, các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, các giải thưởng quốc gia, quốc tế.
- Tiền trợ cấp xã hội, trợ cấp hưu trí, trợ cấp thôi việc, trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất, trợ cấp chuyển vùng, tiền bồi thường về bảo hiểm của những cá nhân có tham gia đóng góp bảo hiểm (bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tính mạng... ).
- Lợi tức của những chủ hộ kinh doanh tư nhân, cá thể thuộc diện chịu thuế lợi tức theo quy định của Luật thuế lợi tức. thu nhập của các hộ nông dân thuộc diện chịu thuế nông nghiệp theo Pháp lệnh thuế nông nghiệp.
- Các khoản lãi tiền gửi tiết kiệm, tiền lãi về công trái, cổ phần, lãi tín phiếu.
- Tiền thu về nhượng bán tài sản cố định thuộc sở hữu cá nhân.
- Thu nhập về thừa kế tài sản bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
- Thu nhập trong các trường hợp được miễn thuế thu nhập ghi trong điều ước quốc tế mà phía Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Thu nhập của công dân Việt Nam được cử đi công tác học tập, hợp tác chuyên gia, hợp tác lao động ở nước ngoài có quy định riêng.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1, Khoản 3 Mục II Thông tư 22-TC/TCT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Thông tư 22-TC/TCT thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ vào Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (đã được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991) và Nghị định số 119-HĐBT ngày 17-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nói trên, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
II- CĂN CỨ TÍNH THUẾ
...
1. Đối tượng thu nhập thường xuyên:
Thu nhập thường xuyên làm căn cứ tính thuế là tổng số thu nhập thường xuyên thu được trong năm chia cho 12 tháng.
Thu nhập thường xuyên làm căn cứ tính thuế đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thời hạn dưới 1 năm là tổng số thu nhập thường xuyên phát sinh tại Việt Nam, chia cho số tháng có thu nhập chịu thuế trong năm. Thu nhập chịu thuế đối với người Việt Nam làm việc trong các hình thức có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài và các cơ quan tổ chức nước ngoài khác tại Việt Nam được tính trên cơ sở tiền lương, tiền công và các khoản thù lao khác được hưởng theo hợp đồng lao động đã ký kết và các khoản thù lao được hưởng khác do làm cho các đơn vị nói trên.
Thu nhập thường xuyên đối với người Việt Nam áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại điểm 1 Điều 10 của Pháp lệnh thuế thu nhập. Phần thu nhập bình quân trên 5 triệu đồng/ tháng/người, ngoài việc chịu thuế suất tối đa 50% ghi trong biểu thuế, còn phải chịu thuế suất bổ sung 30% cộng chung thuế suất là 80% (50% + 30%) tính cho số thu nhập vượt trên mức 5 triệu đồng/tháng/người.
Đối với người nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại điểm 2 Điều 10 của Pháp lệnh thuế thu nhập.
...
3. Việc xác định thu nhập chịu thuế:
(Bao gồm cả thu nhập thường xuyên và không thường xuyên).
Thuế thu nhập được tính bằng tiền Việt Nam. Đối với các khoản thu nhập bằng ngoại tệ được quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỉ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh thu nhập. Đối với ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỉ giá thì được tính theo tỉ giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.'
Đối với thu nhập bằng hiện vật được tính theo giá bình quân tại thị trường địa phương lúc phát sinh thu nhập, do Cục thuế quy định.
Thuế thu nhập được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và các biểu thuế quy định (có bảng hướng dẫn phương pháp tính thuế kèm theo).

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1, Khoản 3 Mục II Thông tư 22-TC/TCT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Thông tư 22-TC/TCT thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ vào Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (đã được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991) và Nghị định số 119-HĐBT ngày 17-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nói trên, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
II- CĂN CỨ TÍNH THUẾ
...
1. Đối tượng thu nhập thường xuyên:
Thu nhập thường xuyên làm căn cứ tính thuế là tổng số thu nhập thường xuyên thu được trong năm chia cho 12 tháng.
Thu nhập thường xuyên làm căn cứ tính thuế đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thời hạn dưới 1 năm là tổng số thu nhập thường xuyên phát sinh tại Việt Nam, chia cho số tháng có thu nhập chịu thuế trong năm. Thu nhập chịu thuế đối với người Việt Nam làm việc trong các hình thức có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài và các cơ quan tổ chức nước ngoài khác tại Việt Nam được tính trên cơ sở tiền lương, tiền công và các khoản thù lao khác được hưởng theo hợp đồng lao động đã ký kết và các khoản thù lao được hưởng khác do làm cho các đơn vị nói trên.
Thu nhập thường xuyên đối với người Việt Nam áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại điểm 1 Điều 10 của Pháp lệnh thuế thu nhập. Phần thu nhập bình quân trên 5 triệu đồng/ tháng/người, ngoài việc chịu thuế suất tối đa 50% ghi trong biểu thuế, còn phải chịu thuế suất bổ sung 30% cộng chung thuế suất là 80% (50% + 30%) tính cho số thu nhập vượt trên mức 5 triệu đồng/tháng/người.
Đối với người nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại điểm 2 Điều 10 của Pháp lệnh thuế thu nhập.
...
3. Việc xác định thu nhập chịu thuế:
(Bao gồm cả thu nhập thường xuyên và không thường xuyên).
Thuế thu nhập được tính bằng tiền Việt Nam. Đối với các khoản thu nhập bằng ngoại tệ được quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỉ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh thu nhập. Đối với ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỉ giá thì được tính theo tỉ giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.'
Đối với thu nhập bằng hiện vật được tính theo giá bình quân tại thị trường địa phương lúc phát sinh thu nhập, do Cục thuế quy định.
Thuế thu nhập được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và các biểu thuế quy định (có bảng hướng dẫn phương pháp tính thuế kèm theo).

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 22-TC/TCT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Thông tư 22-TC/TCT thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ vào Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (đã được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991) và Nghị định số 119-HĐBT ngày 17-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nói trên, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
II- CĂN CỨ TÍNH THUẾ
...
2. Đối với thu nhập không thường xuyên:
Thu nhập không thường xuyên chịu thuế là số thu nhập đã ghi ở điểm 2.b của phần I, được tính cho từng cá nhân trong từng lần có phát sinh thu nhập:
- Thu nhập về thiết kế kỹ thuật xây dựng. thiết kế công nghiệp được tính trên giá trị thanh toán hợp đồng về thiết kế.
- Thu nhập về chuyển giao công nghệ được tính trên giá trị được hưởng về chuyển giao công nghệ. Riêng đối với những hợp đồng chuyển giao công nghệ có ghi rõ phần giá trị chuyển giao bằng hiện vật thì thu nhập chịu thuế là phần chênh lệch giữa giá trị được hưởng về chuyển giao công nghệ với giá trị chuyển giao bằng hiện vật.
- Thu nhập từ nguồn trúng thưởng xổ số, thuế thu nhập được tính cho từng lần lĩnh thưởng trên 10 triệu đồng.
- Thu nhập không thường xuyên áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh thuế thu nhập. Riêng đối với thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 1,5 triệu đồng/ lần được tính theo tỉ lệ thống nhất 5% trên tổng số thu nhập chịu thuế. thu nhập trúng thưởng xổ số trên 10 triệu đồng/lần được tính theo tỉ lệ thống nhất 10% trên tổng số thu nhập trúng thưởng.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 22-TC/TCT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Thông tư 22-TC/TCT thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ vào Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (đã được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991) và Nghị định số 119-HĐBT ngày 17-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nói trên, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
..
III- TỔ CHỨC, KÊ KHAI THU NỘP THUẾ THU NHẬP
1. Tổ chức thu nộp:
Căn cứ vào Điều 13 Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, các Cục thuế tỉnh, thành phố được phép uỷ quyền cho các tổ chức, cá nhân có chi trả thu nhập cho các đối tượng chịu thuế được khấu trừ thuế thu nhập để nộp vào ngân sách Nhà nước.
Các tổ chức, cá nhân được uỷ quyền có trách nhiệm thực hiện thu thuế thu nhập theo hướng dẫn của cơ quan thuế và được hưởng một khoản thù lao tính trên số thuế thu nhập đã khấu trừ để nộp vào Kho bạc Nhà nước theo quy định dưới đây:
- Đối với khoản thu nhập không thường xuyên: 1%
- Đối với khoản thu nhập thường xuyên: 0,5%.
Số tiền thù lao được sử dụng để chi phí về giấy tờ phục vụ việc nộp thuế và trả thù lao cho tổ chức, cá nhân được uỷ quyền khấu trừ nộp thuế thu nhập.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Thông tư 22-TC/TCT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Thông tư 22-TC/TCT thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ vào Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (đã được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991) và Nghị định số 119-HĐBT ngày 17-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nói trên, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
III- TỔ CHỨC, KÊ KHAI THU NỘP THUẾ THU NHẬP
...
3. Trách nhiệm của người nộp thuế thu nhập:
3.a) Đối với thu nhập thường xuyên:
Cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập phải làm bảng kê khai nộp thuế thu nhập vào đầu tháng đầu năm (tháng 1 năm dương lịch) hoặc tháng đầu tiên có thu nhập chịu thuế gửi cho cơ quan thuế, nơi thường trú và nơi cơ quan chi trả thu nhập. Nếu trong năm có thay đổi về thu nhập (nâng lương, đề bạt... )phải làm tờ khai bổ sung thu nhập. Hàng tháng nộp thuế thu nhập thông qua các tổ chức được uỷ quyền, khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập. Cuối năm làm bảng kê khai số tiền lương, tiền công thực nhận trong năm, trên cơ sở đó thanh quyết toán tiền thuế thu nhập phải nộp trong năm.
3.b) Đối với thu nhập không thường xuyên:
Khi có phát sinh thu nhập về: nhận tiền công về thiết kế kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, cá nhân nộp thuế thu nhập phải làm tờ khai nộp thuế gửi cho tổ chức được uỷ quyền thu nhập (trường hợp qua tổ chức uỷ quyền) hoặc gửi cho cơ quan thuế, tờ khai được lập ngay khi có phát sinh thu nhập và chậm nhất không quá 5 ngày kể từ ngày có phát sinh thu nhập. Cá nhân có thu nhập có trách nhiệm nộp thuế thu nhập cho tổ chức uỷ quyền hoặc cơ quan thuế.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục III Thông tư 22-TC/TCT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Thông tư 22-TC/TCT thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ vào Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (đã được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991) và Nghị định số 119-HĐBT ngày 17-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nói trên, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
III- TỔ CHỨC, KÊ KHAI THU NỘP THUẾ THU NHẬP
...
4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được uỷ quyền thu thuế:
Tổ chức, cá nhân được uỷ quyền thu có trách nhiệm:
- Giữ sổ sách, chứng từ kế toán có liên quan đến tính thuế, kê khai, khấu trừ tiền thuế, khấu trừ tiền thù lao, nộp thuế vào Kho bạc Nhà nước.
- Nhận tờ khai, kiểm tra và xác nhận tờ khai của người nộp thuế và gửi cho cơ quan thuế.
- Tổng hợp các tờ khai, lập bảng kê tổng hợp, khấu trừ tiền thuế thu nhập và nộp vào Kho bạc Nhà nước trong vòng 30 ngày, kể từ ngày có thu nhập.
- Các biên lai thu thuế thu nhập cho cá nhân nộp thuế khi khấu trừ thu nhập. Riêng đối với thu nhập thường xuyên còn phải cấp biên lai khi thanh quyết toán thuế năm hoặc theo hợp đồng.
- Chịu sự kiểm tra, hướng dẫn của cơ quan thuế, thực hiện chế độ báo cáo thuế, chuyển tờ khai, thanh quyết toán tiền thuế, tiền thù lao được hưởng theo quy định của cơ quan thuế.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 2 Mục III Thông tư 22-TC/TCT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Thông tư 22-TC/TCT thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ vào Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (đã được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991) và Nghị định số 119-HĐBT ngày 17-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nói trên, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
III- TỔ CHỨC, KÊ KHAI THU NỘP THUẾ THU NHẬP
...
2. Kê khai nộp thuế thu nhập:
2.a) Kê khai nộp thuế thu nhập về thu nhập thường xuyên:
Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên được tính cho cả năm và kê khai tạm nộp hàng tháng. Cuối năm hoặc hết hạn hợp đồng trong năm, tổ chức được uỷ quyền khấu trừ nộp thuế và cá nhân người nộp thuế phải tính toán và thanh quyết toán với cơ quan thuế. Thuế được nộp mỗi tháng 1 hoặc 2 lần gắn với các kỳ chi trả thu nhập, nhưng chậm nhất không quá ngày 15 của tháng sau.
- Các tổ chức, cá nhân được uỷ quyền thu phải lập bảng kê khai về số người, thu nhập thực tế, số thuế phải nộp cho từng người, thực hiện việc khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập cho người có thu nhập và nộp thuế thu nhập đã khấu trừ vào Kho bạc Nhà nước sau khi đã giữ lại số thù lao được hưởng theo quy định tại điểm 1, mục III Thông tư này.
- Hàng năm, chậm nhất không quá ngày 31 tháng 1 các tổ chức được uỷ quyền phải gửi bảng kê khai danh sách người nộp thuế cho cơ quan thuế, trường hợp trong năm có tăng giảm về người nộp thuế và thu nhập chịu thuế thì phải làm bảng kê bổ sung kịp thời. Cuối năm, chậm nhất không quá ngày 28 tháng 2 năm sau hoặc 30 ngày sau khi hết hạn hợp đồng phải thanh quyết toán với cơ quan thuế về số tiền thuế thu nhập phải nộp trong năm, số thuế đã nộp, số thuế còn phải nộp thêm hoặc số thuế nộp thừa được thoái trả.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 2 Mục III Thông tư 22-TC/TCT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Thông tư 22-TC/TCT thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ vào Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (đã được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991) và Nghị định số 119-HĐBT ngày 17-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nói trên, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
III- TỔ CHỨC, KÊ KHAI THU NỘP THUẾ THU NHẬP
...
2. Kê khai nộp thuế thu nhập:
...
2.b) Kê khai nộp thuế thu nhập về thu nhập không thường xuyên: thuế thu nhập đối với thu nhập không thường xuyên nộp cho từng lần có thu nhập phát sinh và phải nộp trong hạn 15 ngày và tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày phát sinh thu nhập.
Tổ chức, cá nhân được uỷ quyền thu thuế phải lập bản kê về số người, số thu nhập, số tiền thuế thu nhập phải nộp của từng lần... thực hiện việc khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập và được giữ lại số tiền thù lao được hưởng trên số tiền đã khấu trừ trước khi chuyển nộp tiền thuế vào Kho bạc Nhà nước.
Trường hợp cá nhân có thu nhập tự nộp thuế, không thông qua các tổ chức uỷ quyền thì người có thu nhập chịu thuế phải làm tờ khai gửi cho cơ quan thuế trong phạm vi 5 ngày kể từ ngày phát sinh thu nhập. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra tờ khai, thu thuế thu nhập, cấp biên lai thuế và nộp tiền thuế vào Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thu tiền thuế.

Hướng dẫn

Trách nhiệm của cơ quan thuế được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục III Thông tư 22-TC/TCT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Thông tư 22-TC/TCT thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ vào Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (đã được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991) và Nghị định số 119-HĐBT ngày 17-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nói trên, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
III- TỔ CHỨC, KÊ KHAI THU NỘP THUẾ THU NHẬP
...
5. Trách nhiệm của cơ quan thuế:
- Các Cục thuế tỉnh, thành phố có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan hữu quan trên địa bàn để xác định đối tượng chịu thuế, thực hiện việc uỷ quyền thu cho các cơ quan tổ chức chi trả thu nhập.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc tính thuế, khấu trừ tiền thuế nộp thuế vào Kho bạc Nhà nước. thông báo tỉ lệ thù lao được hưởng, quyết toán số thù lao được hưởng theo thực tế.
- Thực hiện việc thông báo, thanh quyết toán tiền thuế hàng năm hoặc khi hết hạn hợp đồng.
- Tổ chức thu thuế trực tiếp với các trường hợp cá biệt không qua uỷ quyền thu.
- Thực hiện các chế độ báo cáo theo quy định của Tổng cục thuế.
Cán bộ thuế trực tiếp chuyên quản thuế của các đơn vị có trách nhiệm quản lý, kiểm tra, đôn đốc luôn việc nộp thuế thu nhập tại các cơ sở đó.

Hướng dẫn

Việc thu khoản điều tiết thu nhập bổ sung cán bộ công nhân viên Việt Nam làm việc tại liên doanh dầu khí Việt Xô được hướng dẫn bởi Thông tư 54-BTC/TCT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 16/10/1999)

Thông tư 54-BTC/TCT năm 1991 về việc thu khoản điều tiết thu nhập bổ sung của cán bộ công nhân viên Việt Nam làm việc tại liên doanh dầu khí Việt - Xô do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ vào Điều 4 Nghị định số 119-HĐBT ngày 17-4-1991 "Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập".
...
I- ĐỐI TƯỢNG VÀ THU NHẬP CHỊU ĐIỀU TIẾT BỔ SUNG
1. Đối tượng nộp điều tiết thu nhập bổ sung.
Mọi cán bộ công nhân viên Việt Nam, làm việc tại Liên doanh dầu khí Việt Xô: bao gồm CBCNV thuộc biên chế chính thức, hợp đồng dài, ngắn hạn, tạm tuyển... có thu nhập chịu điều tiết bổ sung đều phải nộp khoản điều tiết bổ sung vào ngân sách Nhà nước.
2. Thu nhập chịu điều tiết bổ sung.
Thu nhập để tính điều tiết bổ sung là số thu nhập thực tế chịu thuế thu nhập sau khi đã trừ đi tiền thuế thu nhập và tiền nhà, điện, nước.
Thuế thu nhập được tính theo Pháp lệnh thuế thu nhập và các văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện. tiền nhà, tiền điện, nước, được tính trừ bình quân 35 USD người/tháng.
Khoản điều tiết thu nhập bổ sung được tính bằng đồng Việt Nam và được quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỉ giá mua do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm chi trả thu nhập.
Khi Nhà nước điều chỉnh các mức bằng tiền trong biểu thuế thu nhập do giá cả thị trường biến động thì khoản thu nhập điều tiết bổ sung cũng được điều chỉnh tương ứng.
II- MỨC ĐIỀU TIẾT THU NHẬP BỔ SUNG
Khoản điều tiết thu nhập bổ sung được quy định theo biểu điều tiết luỹ tiến từng phần như sau:
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Để đơn giản tính toán, số thu điều tiết thu nhập bổ sung được tính theo biểu hướng dẫn cụ thể dưới đây:
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Trong đó: TNCĐT: là thu nhập chịu điều tiết bổ sung
x (nhân)
- (trừ)
Ví dụ: Người có thu nhập chịu điều tiết là 2.000.000đ/tháng thì phải nộp điều tiết bổ sung là:
2.000.000 x 20% - 200.000 = 200.000đ
III- TỔ CHỨC, KÊ KHAI NỘP ĐIỀU TIẾT THU NHẬP BỔ SUNG
1. Tổ chức thu nộp:
Việc tổ chức thu nộp khoản điều tiết thu nhập bổ sung được áp dụng như tổ chức nộp thuế thu nhập.
Cục thuế Bà Rịa - Vũng Tàu được phép uỷ quyền cho Liên doanh dầu khí Việt Xô khấu trừ khoản điều tiết thu nhập bổ sung để nộp vào ngân sách Nhà nước.
Liên doanh dầu khí Việt Xô được giữ lại khoản thù lao 0,5% (năm phần nghìn) tính trên tổng số tiền điều tiết, số còn lại (99,5%) nộp vào ngân sách Nhà nước.
Cục thuế Bà Rịa - Vũng Tàu chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc xí nghiệp Liên doanh dầu khí Việt Xô kê khai và nộp đầy đủ, kịp thời khoản thu điều tiết bổ sung vào ngân sách Nhà nước.
2. Kê khai nộp khoản điều tiết thu nhập bổ sung:
Liên doanh dầu khí Việt Xô có trách nhiệm lập bảng kê khai vế số người, thu nhập thực tế chịu thuế thu nhập, thuế thu nhập phải nộp, thu nhập chịu điều tiết thu nhập bổ sung của cán bộ công nhân viên thuộc diện điều tiết. (Bảng kê khai này được lập chung với bảng kê khai nộp thuế thu nhập).
Điều tiết thu nhập bổ sung được tính cho cả năm và kê khai tạm nộp hàng tháng. Cuối năm hoặc hết hạn hợp đồng trong năm, Xí nghiệp Liên doanh phải thanh quyết toán với cơ quan thuế. Điều tiết thu nhập bổ sung được nộp vào ngân sách Nhà nước cùng thời gian với thuế thu nhập: nộp mỗi tháng 1 hoặc 2 lần gắn với kỳ chi trả thu nhập, nhưng chậm nhất không quá ngày 15 của tháng sau.
Số tiền thu về điều tiết thu nhập bổ sung được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mục 25, chương loại khoản tương ứng.
Các trường hợp man khai, trốn tránh khoản thu điều tiết thu nhập bổ sung, chậm nộp... được xử lý như các vi phạm về thuế thu nhập.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-9-1991.
Cục thuế Bà Rịa - Vũng Tàu có nhiệm vụ phổ biến, hướng dẫn Liên doanh dầu khí Việt Xô kê khai, nộp đầy đủ và kịp thời khoản thu điều tiết bổ sung vào ngân sách Nhà nước.
Căn cứ vào số thu thực tế nộp vào ngân sách, Bộ Tài chính sẽ xem xét, cấp lại một phần để hỗ trợ cho ngân sách Bà Rịa - Vũng Tàu. Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam năm 1991 tạm thời chỉ tính khoản điều tiết trong quý I (theo Quyết định 209-TC/TCT).
Việc thu khoản điều tiết thu nhập bổ sung của cán bộ công nhân viên Việt Nam làm việc tại các tổ chức Quốc tế và cơ quan nước ngoài được hướng dẫn bỏi Thông tư 6-TC/TCT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 16/10/1999)

Thông tư 6-TC/TCT năm 1992 hướng dẫn thu khoản điều tiết thu nhập bổ sung của cán bộ công nhân viên Việt Nam làm việc tại các tổ chức Quốc tế và cơ quan nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ vào Điều 4 Nghị định số 119-HĐBT ngày 17-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập.
...
Sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và xã hội. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thực hiện thu khoán điều tiết thu nhập bổ sung đối với cán bộ công nhân viên Việt Nam làm việc tại các tổ chức Quốc tế, các cơ quan nước ngoài tại Việt Nam như sau:
I. ĐỐI TƯƠNG VÀ THU NHẬP CHỊU ĐIỀU TIẾT THU NHẬP BỔ SUNG
1. Đối tượng được miễn nộp khoản điều tiết thu nhập bổ sung:
Các viên chức của Liên hiệp Quốc là người Việt Nam được Tổng thư ký Liên hợp quốc Thông báo cho chính phủ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam được miễn trừ thuế thu nhập và khoản điều tiết thu nhập bổ sung như đã quy định tại tiết 17 tiết 18 Điều 5 "Công ước về quyền ưu đãi và miễn trừ của Liên hiệp quốc", và các Hiệp định ký kết giữa Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các cơ quan tổ chức thuộc Liên hiệp quốc.
2. Đối tượng nộp khoản điều tiết thu nhập bổ sung:
Mọi công dân Việt Nam không phân biệt trong biên chế Nhà nước, hợp đồng, tạm tuyển, lao động tự do... làm việc trong các tổ chức Quốc tế, cơ quan nước ngoài có trụ sở đặt tại Việt Nam không thuộc đối tượng miễn trừ tại Điểm 1, có thu nhập chịu điều tiết bổ sung đều phải nộp khoản điều tiết thu nhập bổ sung vào Ngân sách Nhà nước.
3. Thu nhập chịu điều tiết bổ sung:
Thu nhập để tính điều tiết thu nhập bổ sung là thu nhập thực tế chịu thuế thu nhập trừ (-) tiền thuế thu nhập và tiền bảo hiểm xã hội 10% (bảo hiểm tuổi già).
- Thuế thu nhập được tính theo Phép lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và các văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện.
- Tiền bảo hiểm xã hội tính 10% trên tiền công, tiền lương do cơ quan nước ngoài chi trả theo quy định tại Nghị số 233-HĐBT ngày 22-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng.
4. Khoản điều tiết thu nhập bổ sung được tính bằng đồng Việt Nam và được quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ gía mua do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm chi trả thu nhập.
II- MỤC ĐIỀU TIẾT THU NHẬP BỔ SUNG
Khoản điều tiết thu nhập bổ sung được tính thống nhất 30% trên số thu nhập chịu điều tiết. cụ thể:
Thu nhập chịu điều tiết bổ sung = Thu nhập do cơ quan nước ngoài chi trả - Thuế thu nhập - Bảo hiểm xã hội

Số tiền điều tiếp bổ sung = Thu nhập chịu điều tiếp bổ sung x 30%
Ngoài khoản thuế thu nhập, bảo hiểm xã hội và khoản điều tiết thu nhập bổ sung quy định nêu trên. nghiêm cấm các ngành, các cấp, các địa phương điều tiết thêm thu nhập của người lao động dưới bất cứ hình thức nào.
III - TỔ CHỨC, KÊ KHAI NỘP ĐIỀU TIẾT THU NHẬP BỔ SUNG VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Tổ chức thu nộp:
Việc tổ chức thu nộp khoản điều tiết thu nhập bổ sung, được áp dụng như thu nộp thuế thu nhập.
Các cục thuế tỉnh, thành phố được phép uỷ quyền cho các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế, hoặc uỷ quyền cho các tổ chức, cơ quan cử, tuyển chọn người làm việc... khấu trừ tiền thuế thu nhập, tiền điều tiết thu nhập bổ sung để nộp vào NSNN.
Các tổ chức, cá nhân được uỷ quyền và các đối tượng nộp thuế thu nhập có trách nhiệm thực hiện việc kê khai, thu nộp thuế thu nhập, khoản điều điều tiết thu nhập bổ sung vào NSNN theo hướng dẫn của cơ quan thuế.
Thuế thu nhập, khoản điều tiết thu nhập được nộp bằng tiền Việt Nam hay bằng ngoại tệ do cơ quan nước ngoài chi trả.
Các tổ chức, cá nhân được uỷ quyền thu được hưởng khoản thù lao 05% (năm phần ngàn) trên số thuế thu nhập và khoản điều tiết thu nhập bổ sung đã khấu trừ của người lao động.
Tiền thù lao được sử dụng chi cho các chi phí về giấy tờ phục vụ cho công tác tổ chức thu và bồi dưỡng thù lao cho tổ chức, cá nhân được uỷ quyền thu.
2. Kê khai nộp khoản điều tiết thu nhập bổ sung:
Các tổ chức, cá nhân được uỷ quyền, có trách nhiệm lập bảng kê khai về số người, thu nhập thực tế chịu thuế thu nhập. Thuế thu nhập bảo hiểm xã hội, khoản điều tiết thu nhập phải nộp NSNN, tổng hợp số tiền phải khấu trừ, số thù lao 0,5% được hưởng, số còn phải nộp NSNN. Thực hiện việc khấu trừ các khoản phải trừ trước khi trả tiền lương, tiền công cho người lao động và được giữ lại số tiền thù lao trước khi nộp tiền vào kho bạc Nhà nước.
Bảng kê khai nộp khoản điều tiết thu nhập bổ sung được lập chung với bảng kê khai nộp thuế thu nhập (theo mẫu đính kèm).
Điều tiết thu nhập bổ sung được tính cho cả năm và kê khai tạm nộp hàng tháng. Cuối năm, hoặc hết hạn hợp đồng trong năm các tổ chức uỷ quyền thu, phải thanh quyết toán với cơ quan thuế. Nếu nộp thiếu phải nộp vào NSNN ngay trong tháng, nếu nộp thừa thì được trừ vào số phải nộp của tháng sau, hoặc được Ngân sách Nhà nước thoái trả.
Số tiền thu về điều tiết thu nhập bổ sung sau khi trừ đi khoản thù lao 0,5% (nếu có) được nộp vào Ngân sách Nhà nước 100% theo mục 25, chương, loại, khoản, hạng, tương ứng.
Trường hợp các cơ quan tuyển chọn, cử người vào làm việc tại các tổ chức quốc tế, cơ quan nước ngoài có nhu cầu chi cho bộ máy quản lý người lao động, chi phí đào tạo, tuyển dụng v.v... phải lập phương án và kế hoạch, nhu cầu chi cụ thể có xác định của cơ quan quản lý tài chính và cơ quan chủ quản gửi Bộ Tài chính. Trên cơ sở cân đối nhu cầu thu, chi, Bộ Tài chính sẽ xem xét và quy định số tiền điều tiết thu nhập bổ sung được để lại trong số tiền đã khấu trừ của người lao động.
Các tổ chức, cá nhân... vi phạm kỷ luật thu nộp như man khai, trốn tránh kê khai, chậm nộp... khoản điều tiết thu nhập bổ sung vào NSNN đều bị xử lý như các vi phạm về thuế thu nhập.
3. Trách nhiệm của cơ quan thuế:
- Cục thuế các tỉnh, thành phố có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan hữu quan trên địa bàn để xác định đối tượng nộp thuế thu nhập, nộp khoản điều tiết thu nhập bổ sung vào NSNN. Thực hiện việc ủy quyền thu cho các cơ quan, tổ chức chi trả thu nhập, tổ chức thu đối với các đối tượng không qua cơ quan ủy quyền thu.
- Hướng dẫn kiểm tra tính thuế thu nhập, trích bảo hiểm xã hội, khoản điều tiết thu nhập, bổ sung, khoản thù lao được để lại đơn vị, và số tiền phải nộp NSNN.
- Thực hiện việc Thông báo thanh quyết toán các khoản phải nộp NSNN của người lao động khi hết năm hoặc hết hạn hợp đồng.
- Thực hiện các chế độ báo cáo định kỳ theo quy định của Tổng cục thuế.
IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Thông tư này có hiệu lực thi thành từ ngày 1-4-1992.
Cơ quan thuế các cấp có nhiệm vụ phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập và khoản điều tiết thu nhập bổ sung thực hiện nghiêm chỉnh việc kê khai và nộp các khoản thu vào NSNN theo quy định tại thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) để nghiên cứu giải quyết.

Hướng dẫn

Xử lý vi phạm được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 22-TC/TCT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/06/1994)

Thông tư 22-TC/TCT thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ vào Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (đã được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991) và Nghị định số 119-HĐBT ngày 17-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nói trên, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
IV- XỬ LÝ VI PHẠM
Các vi phạm về Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao như: có hành vi khai man, trốn thuế, chậm nộp hoặc dây dưa nộp thuế, không làm đúng những quy định về kê khai, lập sổ sách chứng từ về thuế... được xử lý theo Điều 21 của Pháp lệnh thuế thu nhập.

Từ khóa: Nghị định 119-HĐBT, Nghị định số 119-HĐBT, Nghị định 119-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, Nghị định số 119-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, Nghị định 119 HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, 119-HĐBT

File gốc của Nghị định 119-HĐBT Hướng dẫn Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Hội đồng Bộ trưởng ban hành đang được cập nhật.

Thuế - Phí - Lệ Phí

  • Công văn 7330/VPCP-KGVX năm 2021 về phí xét nghiệm COVID-19 đối với những người có bệnh mãn tính do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3880/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định số thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc do Tổng cục Thuế ban hành
  • Quyết định 1969/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Phòng chống tham nhũng trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1966/QĐ-BTC quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1968/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế doanh nghiệp lớn trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1965/QĐ-BTC năm 2021 về quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Công văn 4749/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng khai báo là phân bón do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4757/TCHQ-TXNK năm 2021 về nộp thuế điện tử nhờ thu do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Quyết định 1450/QĐ-TCT năm 2021 quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
  • Công văn 7116/VPCP-CN năm 2021 về phản ánh của báo chí liên quan đến thu phí trên cao tốc và giá sàn vé máy bay do Văn phòng Chính phủ ban hành

Nghị định 119-HĐBT Hướng dẫn Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Số hiệu 119-HĐBT
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành 1991-04-17
Ngày hiệu lực 1991-04-01
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 22-TC/TCT thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 54-BTC/TCT năm 1991 về việc thu khoản điều tiết thu nhập bổ sung của cán bộ công nhân viên Việt Nam làm việc tại liên doanh dầu khí Việt - Xô do Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 6-TC/TCT năm 1992 hướng dẫn thu khoản điều tiết thu nhập bổ sung của cán bộ công nhân viên Việt Nam làm việc tại các tổ chức Quốc tế và cơ quan nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu