Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Thuế - Phí - Lệ Phí » Luật 08/2003/QH11
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 08/2003/QH11

Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2003

 

LUẬT

CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 08/2003/QH11 NGÀY 17 THÁNG 6 NĂM 2003 VỀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 20 tháng 5 năm 1998.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt:

1- Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 1. Đối tượng chịu thuế

Hàng hóa, dịch vụ sau đây là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:

1. Hàng hóa:

a) Thuốc lá điếu, xì gà;

b) Rượu;

c) Bia;

d) Ô tô dưới 24 chỗ ngồi;

đ) Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng;

e) Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;

g) Bài lá;

h) Vàng mã, hàng mã;

2. Dịch vụ:

a) Kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê;

b) Kinh doanh ca-si-nô (casino), trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot);

c) Kinh doanh giải trí có đặt cược;

d) Kinh doanh gôn (golf): bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;

đ) Kinh doanh xổ số."

2- Khoản 6 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"6. Đối với rượu, bia sản xuất trong nước, kinh doanh ca-si-nô, trò chơi bằng máy giắc-pót, kinh doanh gôn, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt do Chính phủ quy định cụ thể.

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ quy định tại Điều này bao gồm cả khoản thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

Trường hợp đối tượng nộp thuế có doanh số mua, bán bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh số để xác định giá tính thuế."

3- Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 7. Thuế suất

Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ được quy định theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt sau đây:

BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

STT

Hàng hoá, dịch vụ

Thuế suất (%)

I-

Hàng hoá

 

1.

Thuốc lá điếu, xì gà

 

 

a) Thuốc lá điếu có đầu lọc sản xuất chủ yếu bằng nguyên liệu nhập khẩu, xì gà

65

 

b) Thuốc lá điếu có đầu lọc sản xuất chủ yếu bằng nguyên liệu sản xuất trong nước

45

 

c) Thuốc lá điếu không đầu lọc

25

2.

Rượu

 

 

a) Rượu từ 40 độ trở lên

75

 

b) Rượu từ 20 độ đến dưới 40 độ

30

 

c) Rượu dưới 20 độ, rượu hoa quả

20

 

d) Rượu thuốc

15

3.

Bia

 

 

a) Bia chai, bia hộp, bia tươi

75

 

b) Bia hơi

30

4.

Ô tô

 

 

a) Ô tô từ 5 chỗ ngồi trở xuống

80

 

b) Ô tô từ 6 đến 15 chỗ ngồi

50

 

c) Ô tô từ 16 đến dưới 24 chỗ ngồi

25

5.

Xăng các loại, nap-ta, chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác dùng để pha chế xăng

10

6.

Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống

15

7.

Bài lá

40

8.

Vàng mã, hàng mã

70

II-

Dịch vụ

 

1.

Kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê

30

2.

Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi bằng máy giắc-pót

25

3.

Kinh doanh giải trí có đặt cược

25

4.

Kinh doanh gôn: bán thẻ hội viên, vé chơi gôn

10

5.

Kinh doanh xổ số

15

4- Khoản 1 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"1. Cơ sở sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt vào ngân sách nhà nước tại nơi sản xuất, kinh doanh.

Thời hạn nộp thuế hàng tháng chậm nhất là ngày 25 của tháng tiếp theo;"

5- Bổ sung khoản 4 vào Điều 11 như sau:

"4. Chính phủ quy định cụ thể thủ tục kê khai, nộp thuế phù hợp với yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, nâng cao ý thức trách nhiệm của cơ sở kinh doanh trước pháp luật, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật của cơ quan thuế, bảo đảm quản lý thu thuế chặt chẽ, có hiệu quả."

6- Khoản 2 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"2. Thông báo số thuế phải nộp cho đối tượng nộp thuế do Chính phủ quy định, đôn đốc đối tượng nộp thuế nộp đúng thời hạn; nếu quá thời hạn nộp thuế mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thì thông báo về số thuế phải nộp và số tiền phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật này; nếu đối tượng nộp thuế vẫn không nộp đủ số thuế, số tiền phạt theo thông báo thì có quyền áp dụng các biện pháp xử lý quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt; nếu đã thực hiện các biện pháp xử lý nói trên mà đối tượng nộp thuế vẫn không nộp đủ số thuế, số tiền phạt thì chuyển hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật."

7- Bổ sung điểm đ vào khoản 1 Điều 15 như sau:

"đ) Kê khai giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt thấp hơn 10% giá bán trên thị trường của hàng hoá, dịch vụ đó."

8- Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 16. Những trường hợp được xét giảm thuế, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt

1. Cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ thì được xét giảm thuế, miễn thuế.

2. Cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô được giảm mức thuế suất theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 7 của Luật này như sau:

- Năm 2004 giảm 70%.

- Năm 2005 giảm 50%.

- Năm 2006 giảm 30%.

- Từ năm 2007 nộp đúng thuế suất quy định.

Chính phủ quy định cụ thể việc giảm thuế, miễn thuế quy định tại Điều này."

Điều 2

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2004.

Điều 3

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2003.

 

 

Nguyễn Văn An

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2005

Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2005


Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
1. Khoản 6, Điều 6 được sửa đổi, bổ sung nh­ư sau:
"Điều 6. Giá tính thuế
6. Đối với rượu, bia, kinh doanh ca-si-nô, trò chơi bằng máy giắc-pót, kinh doanh gôn, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt do Chính phủ quy định cụ thể.
Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này bao gồm cả khoản thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp đối tượng nộp thuế có doanh số mua, bán bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh số để xác định giá tính thuế.”
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 149/2003/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/04/2009)

Nghị định 149/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi


Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 08/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003.
...
Điều 5. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định cụ thể như sau:
1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu, bia sản xuất trong nước được quy định như sau:
a) Đối với rượu, bia chai của cơ sở sản xuất rượu, bia trong nước bán theo giá có cả vỏ chai thì giá bán để làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được trừ giá trị vỏ chai theo giá thực tế chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng.
b) Đối với bia hộp của cơ sở sản xuất bia trong nước bán theo giá có cả vỏ hộp (vỏ lon) thì giá bán để làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được trừ giá trị vỏ hộp (vỏ lon) theo mức giá ấn định tính cho 1 lít bia. Giao Bộ Tài chính quy định cụ thể mức giá vỏ hộp (vỏ lon) được trừ trong từng thời kỳ cho phù hợp.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm phần thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
3. Đối với hàng hóa gia công là giá do cơ sở đưa gia công bán ra chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng.
4. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa đó bán theo phương thức trả tiền một lần (không bao gồm khoản lãi trả góp).
Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh bán hàng qua các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở trực thuộc, đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt căn cứ vào giá thực tế các cửa hàng, chi nhánh, cơ sở trực thuộc, đại lý hưởng hoa hồng bán ra.
5. Đối với dịch vụ là giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng.
Giá cung ứng dịch vụ làm căn cứ xác định giá chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số dịch vụ được quy định cụ thể như sau:
Đối với kinh doanh gôn là giá bán thẻ hội viên, giá bán vé chơi gôn.
Đối với dịch vụ ca-si-nô, trò chơi bằng máy giắc-pót, kinh doanh giải trí có đặt cược là doanh thu từ hoạt động này trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
6. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, khuyến mại là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp đối tượng nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xác định giá chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt làm căn cứ tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế quy định tại Điều này.

Hướng dẫn

Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2005

Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2005


Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
...
2. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
" Điều 7. Thuế suất
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ được quy định theo Biểuthuế tiêu thụ đặc biệt sau đây:
(Xem chi tiết tại văn bản)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 149/2003/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/04/2009)

Nghị định 149/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi


Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 08/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003.
...
Điều 6. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ được quy định theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt sau đây:
BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Quy định cụ thể việc áp dụng thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số hàng hóa, dịch vụ như sau:
1. Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt không phân biệt hàng hóa nhập khẩu hay hàng hóa sản xuất trong nước.
2. Thuốc lá điếu có đầu lọc sản xuất chủ yếu bằng nguyên liệu nhập khẩu là loại thuốc lá điếu sử dụng số lượng nguyên liệu sợi thuốc nhập khẩu từ 51% trở lên so với tổng số nguyên liệu sợi thuốc dùng cho sản xuất sản phẩm đó.
3. Mặt hàng rượu thuốc không phân biệt theo độ cồn. Cơ sở sản xuất rượu thuốc phải có giấy phép sản xuất rượu thuốc và giấy chứng nhận đăng ký tên, mác nhãn, chất lượng sản phẩm rượu thuốc do cơ quan y tế hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp. Đối với rượu thuốc nhập khẩu phải được cơ quan Y tế hoặc cơ quan có thẩm quyền xác định là rượu thuốc. Nếu không có đủ những giấy tờ quy định trên đây thì cơ sở sản xuất, kinh doanh phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất của loại rượu có độ cồn tương ứng.
4. Hàng mã thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không bao gồm loại hàng mã là đồ chơi trẻ em và các loại hàng mã dùng để trang trí.
5. Các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc nhóm "xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng" do Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan liên quan quy định cụ thể.

Hướng dẫn

Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2005

Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2005


Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
...
3. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“ Điều 16. Những trường hợp được xét giảm thuế, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt
Cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ thì được xét giảm thuế, miễn thuế.
Chính phủ qui định cụ thể việc giảm thuế, miễn thuế qui định tại Điều này.”
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 149/2003/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/04/2009)

Nghị định 149/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi


Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 08/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003.
...
Điều 16. Việc giảm thuế, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt theo Điều 16 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định cụ thể như sau:
1. Cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ được xét giảm thuế, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt. Việc giảm thuế, miễn thuế được giải quyết theo năm xảy ra thiệt hại. Mức giảm được xác định trên cơ sở số thiệt hại do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không quá 30% số thuế phải nộp theo luật. Trường hợp bị thiệt hại nặng không còn khả năng sản xuất, kinh doanh và nộp thuế thì được xét miễn thuế tiêu thụ đặc biệt.
2. Cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô được giảm thuế trên mức thuế suất theo Biểu thuế thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 6 Nghị định này như sau:
a) Năm 2004 giảm 70%.
b) Năm 2005 giảm 50%.
c) Năm 2006 giảm 30%.
d) Từ năm 2007 nộp đúng thuế suất quy định.
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục, trình tự, thẩm quyền xét giảm thuế, miễn thuế quy định tại Điều này.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 1 Nghị định 149/2003/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/04/2009)

Nghị định 149/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi


Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 08/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003.
...
Điều 1. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là hàng hóa, dịch vụ sau đây, trừ các trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này.
1. Hàng hóa:
a) Thuốc lá điếu, xì gà.
b) Rượu.
c) Bia.
d) Ô tô dưới 24 chỗ ngồi.
đ) Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng.
e) Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống.
g) Bài lá.
h) Vàng mã, hàng mã.
2. Dịch vụ:
a) Kinh doanh vũ trường, mát-xa (Massage), ka-ra-ô-kê (Karaoke).
b) Kinh doanh ca-si-nô (casino), trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot).
c) Kinh doanh giải trí có đặt cược.
d) Kinh doanh gôn (golf): bán thẻ hội viên, vé chơi gôn.
đ) Kinh doanh xổ số.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 10 Nghị định 149/2003/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/04/2009)

Nghị định 149/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi


Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 08/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003.
...
Điều 10. Thuế tiêu thụ đặc biệt được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:
1. Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt vào ngân sách nhà nước tại nơi sản xuất, kinh doanh.
Thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá ngày hai mươi lăm của tháng tiếp theo. trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh có số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp lớn thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo định kỳ năm ngày hoặc mười ngày một lần theo quy định của cơ quan Thuế.
Đối với những cá nhân, hộ sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở xa Kho bạc Nhà nước thì cơ quan Thuế tổ chức thu thuế và nộp vào ngân sách nhà nước. Thời hạn cơ quan Thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước chậm nhất không quá ba ngày kể từ ngày thu được tiền.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thủ tục kê khai, nộp thuế phù hợp với yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, nâng cao ý thức trách nhiệm của cơ sở kinh doanh trước pháp luật, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật của cơ quan Thuế, bảo đảm quản lý thu thuế chặt chẽ, có hiệu quả.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi khoản 2 Điều 14 Nghị định 149/2003/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/04/2009)

Nghị định 149/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi


Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 08/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003.
...
Điều 14. Cơ quan thuế có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
...
2. Thông báo số thuế phải nộp đối với các cơ sở kinh doanh không kê khai đủ số thuế phải nộp và đối với hộ, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán và hoá đơn, chứng từ. đôn đốc đối tượng nộp thuế nộp đúng thời hạn quy định. nếu quá thời hạn quy định mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thuế thì ra thông báo về số thuế phải nộp và số tiền phạt chậm nộp theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 17 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998. nếu đối tượng nộp thuế vẫn không nộp đủ số thuế, số tiền phạt theo thông báo thì có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998 để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt. nếu đã thực hiện các biện pháp cưỡng chế trên đây mà đối tượng nộp thuế vẫn không nộp đủ số thuế, số tiền phạt thì chuyển hồ sơ sang cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm đ khoản 1 Điều 15 Nghị định 149/2003/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/04/2009)

Nghị định 149/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi


Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 08/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003.
...
Điều 15. Việc ấn định thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo quy định sau:
1. Cơ quan thuế có quyền ấn định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp trong các trường hợp sau đây:
...
đ) Kê khai giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt thấp hơn 10% giá bán hình thành trên thị trường của hàng hoá, dịch vụ đó. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xác định giá thị trường làm căn cứ ấn định thuế tiêu thụ đặc biệt.

Từ khóa: Luật 08/2003/QH11, Luật số 08/2003/QH11, Luật 08/2003/QH11 của Quốc hội, Luật số 08/2003/QH11 của Quốc hội, Luật 08 2003 QH11 của Quốc hội, 08/2003/QH11

File gốc của Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2003 đang được cập nhật.

Thuế - Phí - Lệ Phí

  • Công văn 7330/VPCP-KGVX năm 2021 về phí xét nghiệm COVID-19 đối với những người có bệnh mãn tính do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3880/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định số thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc do Tổng cục Thuế ban hành
  • Quyết định 1969/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Phòng chống tham nhũng trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1966/QĐ-BTC quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1968/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế doanh nghiệp lớn trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1965/QĐ-BTC năm 2021 về quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Công văn 4749/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng khai báo là phân bón do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4757/TCHQ-TXNK năm 2021 về nộp thuế điện tử nhờ thu do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Quyết định 1450/QĐ-TCT năm 2021 quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
  • Công văn 7116/VPCP-CN năm 2021 về phản ánh của báo chí liên quan đến thu phí trên cao tốc và giá sàn vé máy bay do Văn phòng Chính phủ ban hành

Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2003

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Quốc hội
Số hiệu 08/2003/QH11
Loại văn bản Luật
Người ký Nguyễn Văn An
Ngày ban hành 2003-06-17
Ngày hiệu lực 2004-01-01
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Bổ sung

  • Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 1998

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn 6968/TCHQ-TXNK năm 2018 xử lý thuế xe ô tô biển LB, CT do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 3602/TCT-CS về thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh sân gôn do Tổng cục Thuế ban hành
  • Công văn 195/TCT/DNNN của Tổng cục Thuế quy định về mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ôtô

Văn bản Sửa đổi

  • Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 1998

Văn bản Hướng dẫn

  • Nghị định 149/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi

Văn bản Sửa đổi

  • Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2005

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu