BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: chính sách thuế GTGT | Hà Nội, ngày 4 tháng 4 năm 2005 |
Kính gửi: Công ty TNHH nhà thép tiền chế Zamil Việt Nam
Căn cứ Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT.
2. Hóa đơn thuế GTGT đầu vào: Theo quy định tại Điểm 4, Mục IV, Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 nêu trên thì hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành hoặc hoá đơn do cơ sở kinh doanh tự in để sử dụng theo mẫu qui định đã được cơ quan Thuế chấp nhận cho sử dụng hoặc các loại hóa đơn, chứng từ đặc thù khác được phép sử dụng. Vì vậy, trường hợp một số hóa đơn GTGT đầu vào của Công ty là các hóa đơn do các cơ sở kinh doanh tự in để sử dụng theo mẫu qui định và đã được sự chấp nhận của Tổng cục Thuế nhưng theo các mẫu này thì không thể in ngay tên, địa chỉ, phương thức thanh toán, mã số thuế người mua hàng, không ghi số tiền bằng chữ … (các tiêu thức này được ghi bằng tay sau khi in hóa đơn) thì cũng được coi là hợp pháp khi kê khai khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp Công ty TNHH nhà thép tiền chế Zamil Việt Nam có ký kết các hợp đồng kinh tế với đối tác nước ngoài để xuất khẩu hàng hóa, thực tế do các điều kiện khách quan đã giao hàng trước hoặc sau thời hạn qui định của hợp đồng nhưng Công ty vẫn đáp ứng được đầy đủ các điều kiện về thủ tục, hồ sơ đối với hàng hóa xuất khẩu theo qui định tại Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 nêu trên thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Căn cứ theo qui định tại Điều 12 Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì chữ viết trong các văn bản chính thức gửi các cơ quan Nhà nước Việt Nam được làm bằng tiếng Việt Nam hoặc bằng tiếng Việt Nam và tiếng nước ngoài thông dụng. Tuy nhiên, đối với trường hợp cụ thể của Công ty nếu các hợp đồng đều được soạn thảo theo một mẫu chuẩn (các điều khoản thương mại theo mẫu chuẩn chỉ có phần mô tả kỹ thuật là thay đổi theo từng hợp đồng) thì Công ty không phải dịch tất cả các hợp đồng ra tiếng Việt Nam nhưng phải đăng ký với cơ quan thuế nơi quản lý thuế doanh nghiệp mẫu hợp đồng bằng tiếng Anh kèm bản dịch tiếng Việt Nam để đối chiếu, có đóng dấu sao y bản chính của Công ty. Công ty phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác giữa hợp đồng mẫu đã đăng ký và các bản hợp đồng sẽ xuất trình sau này. Đối với những hợp đồng đặc biệt được ký kết theo mẫu của khách hàng thì Công ty phải cung cấp bản dịch tiếng Việt Nam có đóng dấu sao y bản chính.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
Từ khóa: Công văn 992TCT/ĐTNN, Công văn số 992TCT/ĐTNN, Công văn 992TCT/ĐTNN của Tổng cục Thuế, Công văn số 992TCT/ĐTNN của Tổng cục Thuế, Công văn 992TCT ĐTNN của Tổng cục Thuế, 992TCT/ĐTNN
File gốc của Công văn số 992TCT/ĐTNN về việc chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn số 992TCT/ĐTNN về việc chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 992TCT/ĐTNN |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Văn Huyến |
Ngày ban hành | 2005-04-04 |
Ngày hiệu lực | 2005-04-04 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |