BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 875 TCT/NV5 | Hà Nội, ngày 11 tháng 3 năm 2003 |
Kính gửi: Trung Tâm thương mại và văn phòng Mỹ Cảnh
Trả lời công văn số 33/03 CTV/CV ngày 19/02/2003 của Trung tâm thương mại và văn phòng Mỹ Cảnh đề nghị hướng dẫn về thuế đối với lãi tiền vay phải trả cho phía nước ngoài, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Thuế đối với lãi tiền vay:
- Đối với các hợp đồng vay ký trước ngày 01/01/1999; căn cứ hướng dẫn tại Mục II, Phần E, Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính thì Công ty không phải kê khai, khấu trừ và nộp thuế vào Ngân sách nhà nước đối với các Khoản lãi tiền vay phát sinh từ các hợp đồng vay ký trước ngày 01/01/1999.
- Đối với các hợp đồng vay ký trước ngày 01/01/1999 nhưng được gia hạn hoặc Điều chỉnh kỳ hạn nợ: Việc kê khai, nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 2426 TCT/NV5 ngày 25/6/2002 của Tổng cục thuế (bản photocopy công văn đính kèm).
2. Xác định nghĩa vụ thuế:
a/ Trường hợp nhà thầu thực hiện chế độ kế toán Việt Nam:
Nhà thầu thực hiện việc đăng ký, kê khai và nộp thuế theo quy định tại Mục I, Phần B, Thông tư số 169/1998/TT-BTC nêu trên.
b/Trường hợp nhà thầu không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam:
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với lãi tiền vay được xác định với tỷ lệ là 10% trên doanh thu tính thuế. Doanh thu tính thuế để xác định thuế TNDN là doanh thu Nhà thầu nhận được kể cả Khoản thuế và chi phí do Bên Việt Nam trả thay cho Nhà thầu. Trường hợp, Nhà thầu nhận doanh thu không bao gồm thuế phải nộp thì doanh thu tính thuế phải được quy đổi thành doanh thu có thuế theo công thức sau:
3/ Xác định thu nhập chịu thuế đối với chi phí lãi vay:
Theo quy định tại Điểm 3.b, Mục I, Phần thứ hai, Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 08/3/2001 của Bộ Tài chính thì “Tất cả các Khoản chi phí phải có chứng từ hợp lệ, bất kỳ Khoản chi nào không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp lệ không được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó Trung tâm thương mại và văn phòng Mỹ Cảnh không được hạch toán vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế nếu không có chứng từ chi trả đối với Khoản lãi tiền vay.
4/ áp dụng hiệp định tránh đánh thuế hai lần so với Singapore:
Do tại công văn không nêu rõ cụ thể nhà thầu cho vay thuộc đối tượng cư trú tại Việt Nam hay Singapore, do đó Tổng cục thuế không có đầy đủ căn cứ để trả lời. Đề nghị Trung tâm thương mại và văn phòng Mỹ Cảnh liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể.
Tổng cục thuế trả lời để Trung tâm thương mại và văn phòng Mỹ cảnh biết và thực hiện./.
| KT TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
File gốc của Công văn số 875 TCT/NV5 ngày 11/3/2003 của Tổng cục thuế – Bộ Tài chính về việc Thuế nhà thầu đối với lãi tiền vay đang được cập nhật.
Công văn số 875 TCT/NV5 ngày 11/3/2003 của Tổng cục thuế – Bộ Tài chính về việc Thuế nhà thầu đối với lãi tiền vay
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 875TCT/NV5 |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Văn Huyến |
Ngày ban hành | 2003-03-11 |
Ngày hiệu lực | 2003-03-11 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |