BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 682 TCT/PCCS | Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2004 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk
Trả lời công văn số 1349/CT-HT ngày 29 tháng 10 năm 2003 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về việc sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá trong quá trình vận chuyển xuống cảng và xuất khẩu, thủ tục để hướng thuế suất thuế GTGT 0% đối với hàng xuất khẩu, các trường hợp được xét miễn giảm thuế thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), Tổng cục Thuế có ý kiến sau:
1. Căn cứ tại Điểm 1.1, Mục II, Phần B Thông tư 122/2000/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Điểm 1.1, Mục III, Thông tư số 82/2002/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2002 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 hướng dẫn về hàng hoá xuất khẩu và hồ sơ chứng từ chứng minh là hàng đã thực tế xuất khẩu hưởng thuế suất 0% thì:
Các đơn vị bán hàng cho Tập đoàn Neu Mann Gruppe GMBH tại TP. Buôn Ma Thuột không phải là đơn vị trực tiếp xuất khẩu và không có đầy đủ thủ tục chứng minh là hàng đã thực tế xuất khẩu nên không được hưởng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá xuất khẩu là 0%. Tập đoàn Neu Mann Gruppe GMBH tại TP. Buôn Ma Thuột là đơn vị trực tiếp xuất khẩu hàng hoá, phải làm đầy đủ thủ tục xuất khẩu hàng hoá theo quy định nêu trên. Tập đoàn Neu Mann Gruppe GMBH vận chuyển hàng hoá từ TP. Buôn Ma Thuột đi thành phố Hồ Chí Minh để xuất khẩu phải sử dụng hoá đơn, chứng từ theo hướng dẫn tại Điểm 5.4, Mục III, phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính.
2. Về đối tượng được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp: Đối tượng được miễn giảm thuế TNDN được quy định tại Mục I, phần D Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20 tháng 02 năm 2002 hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/ 2001/NĐ-CP ngày 4 tháng 6 năm 2001 của Chính phủ và Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, trong đó có quy định rõ:
“Cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ mới thành lập được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điểm 1, Điểm 2 Mục I này là những cơ sở mới được thành lập và được cấp giấy phép kinh doanh kể từ ngày Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành. Những cơ sở đã thành lập trước đây nay chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp hoặc đầu tư xây dựng dây chuyển sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất, bổ sung mặt hàng, ngành nghề vào giấy phép kinh doanh không thuộc đối tượng được xét miễn thuế, giảm thuế như cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mới thành lập”.
Đối chiếu với quy định nêu trên thì Công ty TNHH ngành nghề xây lắp là đơn vị mới được thành lập có 7 thành viên cùng góp vốn thành lập trong đó có 1 thành viên trước đây là hộ kinh doanh cá thể bán vật liệu xây dựng góp số vốn nhỏ hơn 50% và giữ chức Phó Giám đốc và như vậy được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện cơ sở mới thành lập.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Đắk Lắk được biết.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
File gốc của Công văn số 682 TCT/PCCS ngày 15/03/2004 của Tổng cục Thuế về việc thuế GTGT và thuế TNDN đang được cập nhật.
Công văn số 682 TCT/PCCS ngày 15/03/2004 của Tổng cục Thuế về việc thuế GTGT và thuế TNDN
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 682TCT/PCCS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành | 2004-03-15 |
Ngày hiệu lực | 2004-03-15 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |