BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4652/TCT-KK | Hà Nội, ngày 3 tháng 12 năm 2008 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Cà Mau
Trả lời công văn số 964/CT-KTrT ngày 5/8/2008 của Cục Thuế tỉnh Cà Mau về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về việc hoàn thuế GTGT:
Theo quy định tại:
- Điều 8, Điều 9 Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT;
- Điểm 1 Mục II Phần D Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23 /7/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT;
- Điểm 1 Mục I Phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, thì:
+ Trường hợp doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định (xà lan) như Cục thuế đã nêu, có đầy đủ hoá đơn GTGT hợp pháp ghi đúng tên doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp thực hiện đúng, đầy đủ chế độ hạch toán kế toán và thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh thì được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với tài sản cố định trên.
+ Trường hợp doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản (trừ sở làm việc, nhà máy, phân xưởng...) có hoá đơn GTGT hợp pháp ghi đúng tên doanh nghiệp, có địa điểm kinh doanh đúng địa chỉ đăng ký, có mã số thuế của doanh nghiệp; thực hiện đúng, đầy đủ chế độ kế toán và nộp thuế theo: phương pháp khấu trừ; doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản trên đất thuộc sở hữu của doanh nghiệp và thực tế sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp khi kiểm tra sau hoàn thuế, công trình xây dựng chưa có giấy phép xây dựng là vi phạm vào Điều 62 Luật Xây dựng và bị xử phạt theo Luật Xây dựng.
2. Trường hợp doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định (xà lan) chưa đăng ký quyền sở hữu tài sản, chưa đăng ký sang tên, chưa làm thủ tục nộp lệ phí trước bạ:
Theo hướng dẫn tại Điểm 1.1 Mục I Phần III và Mục II Phần IV Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ, quy định về kê khai lệ phí trước bạ và trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan liên quan:
Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng hoàn thuế trước kiểm tra sau, nếu doanh nghiệp chưa đăng ký sang tên, chưa nộp lệ phí trước bạ, thì Cục Thuế phải phối hợp với cơ quan chức năng có liên quan, kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật về lệ phí trước bạ của đơn vị theo quy định.
Trong thời hạn chậm nhất là ba mươi (30) ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển giao tài sản giữa hai bên hoặc ngày ký xác nhận "hồ sơ tài sản hợp pháp" của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp phải kê khai nộp lệ phí trước bạ với cơ quan Thuế theo đúng quy định tại Điểm 1.1 Mục I Phần III Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 nêu trên.
Trường hợp phát hiện doanh nghiệp thuộc đối tượng phải nộp lệ phí trước bạ mà chưa nộp lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước (chưa có Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc Biên lai thu lệ phí trước bạ) thì cơ quan chức năng có liên quan ngừng cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đó (trừ trường hợp không phải nộp hoặc được ghi nợ lệ phí trước bạ theo quy định).
Trường hợp phát hiện doanh nghiệp có hành vi khai man, trốn nộp lệ phí trước bạ thì phải truy thu tiền lệ phí trước bạ và xử phạt theo quy định tại Khoản 3, Điều 12 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Cà Mau biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn số 4652/TCT-KK về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn số 4652/TCT-KK về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 4652/TCT-KK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Văn Huyến |
Ngày ban hành | 2008-12-03 |
Ngày hiệu lực | 2008-12-03 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |