BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4610/TCT-PCCS | Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2006 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Quảng Nam
Trả lời công văn số 4000/CT-TTHT ngày 15/9/2006 của Cục thuế tỉnh Quảng Nam về điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1/ Tại Mục I phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Dự án đầu tư có các điều kiện sau đây được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:
1. Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ…”
Như vậy, đối tượng được ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp là các dự án đầu tư đáp ứng các điều kiện ưu đãi, không phụ thuộc nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính. Cơ sở kinh doanh thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn thuộc Danh mục B hoặc Danh mục C nhưng đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế tại các thành phố hoặc thị xã để tiện giao dịch thì cơ sở kinh doanh được ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư. Cơ sở kinh doanh có các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được áp dụng các mức thuế suất ưu đãi khác nhau thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thu nhập theo từng dự án đầu tư để áp dụng ưu đãi. Trường hợp không hạch toán riêng được thu nhập theo từng dự án đầu tư thì phải nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất mà cơ sở kinh doanh đang áp dụng.
2. Đối với các dự án đầu tư vào KKTM Chu Lai: tại Điểm 2 Mục I Thông tư số 11/2004/TT-BTC ngày 25/2/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Chỉ các hoạt động kinh doanh được tiến hành trên địa bàn KKTM Chu Lai mới được hưởng các ưu đãi theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh cả trên địa bàn KKTM Chu Lai và trong nội địa Việt Nam thì phải hạch toán riêng các hoạt động kinh doanh trên địa bàn KKTM Chu Lai làm căn cứ xác định chế độ ưu đãi”. Căn cứ hướng dẫn nêu trên: doanh nghiệp thành lập hoặc có dự án đầu tư tại KKTM Chu Lai, nếu doanh nghiệp có các hoạt động kinh doanh ở ngoài KKTM Chu Lai thì phải hạch toán riêng các hoạt động kinh doanh trên địa bàn KKTM Chu Lai làm căn cứ xác định chế độ ưu đãi.
3. Tại Điểm 8 Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/9/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Các cơ sở kinh doanh trong nước đã thành lập trước đây có điều kiện ưu đãi đầu tư theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây, nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi về thuế theo các điều kiện ưu đãi đầu tư trước đây cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại tính từ ngày 01/01/2004…
Các cơ sở kinh doanh đang được miễn, giảm thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 10/05/1997, nếu còn thời hạn được miễn, giảm thuế thì tiếp tục được hưởng hết thời gian miễn, giảm thuế còn lại”.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, doanh nghiệp đang trong thời hạn miễn, giảm thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 10/5/1997 thì tiếp tục được hưởng hết thời gian miễn, giảm thuế theo các điều kiện ưu đãi đầu tư trước đây cho thời gian ưu đãi còn lại kể từ ngày 1/1/2004, không được hưởng ưu đãi thuế theo Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính cho thời gian ưu đãi còn lại như hướng dẫn tại công văn số 11684/BTC-TCT ngày 16/9/2005 của Bộ Tài chính.
4. Doanh nghiệp làm đại lý bán đúng giá được hưởng hoa hồng 5% trên doanh số bán. Tại hợp đồng đại lý quy định bên nhận đại lý phải chi lại cho người mua hàng 1% trên doanh số bán trong khoản 5% hoa hồng được hưởng. Như vậy, thực tế doanh nghiệp làm đại lý bán hàng chỉ được hưởng hoa hồng đại lý 4%, khoản 1% còn lại doanh nghiệp thu của Bên giao đại lý để chi cho người mua hàng theo yêu cầu của Bên giao đại lý là khoản thu hộ, chi hộ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp làm đại lý bán hàng không hạch toán khoản thu hộ vào doanh thu đồng thời không hạch toán khoản chi hộ vào chi phí của doanh nghiệp.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Quảng Nam biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn số 4610/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi thuế TNDN đang được cập nhật.
Công văn số 4610/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi thuế TNDN
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 4610/TCT-PCCS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành | 2006-12-06 |
Ngày hiệu lực | 2006-12-06 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |