BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: chính sách thu với đất đai | Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2007 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kon Tum
1/ Đối với đất được giao để sản xuất nông nghiệp trước ngày 1/1/1999:
Khoản 2 Điều 73 Luật Đất đai năm 2003 quy định: “Doanh nghiệp nhà nước đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào Mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 phải chuyển sang thuê đất hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất”.
Sau khi chuyển sang hình thức SDĐ có thu tiền SDĐ, nếu DN tiếp tục sử dụng đất vào SXNN, không chuyển đổi Mục đích sử dụng thì vẫn phải nộp thuế SDĐNN theo quy định hiện hành về thuế sử dụng đất nông nghiệp.
điểm 3 Mục III phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, đồng thời nếu cũng thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thì được lựa chọn mức miễn giảm cao nhất áp dụng đối với trường hợp được hưởng nhiều mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước khác nhau theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP nêu trên.
2/ Về miễn giảm tiền sử dụng đất (SDĐ):
3/ Về tiền thuê đất đối với DNNN cổ phần hóa:
Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về tiền thuê đất thuê mặt nước quy định: “Đất thuê, mặt nước thuê để thực hiện dự án đầu tư thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thì được thực hiện theo từng dự án đầu tư”.
4/ Về những vướng mắc khi triển khai thực hiện Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 trong lĩnh vực thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như hồ sơ kê khai, thông báo nộp tiền thuê đất mà Cục Thuế nêu, Tổng cục Thuế xin ghi nhận để nghiên cứu, trình Bộ Tài chính sửa đổi những điểm bất hợp lý tại Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện thủ tục “một cửa” liên thông trong việc thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở mà Bộ Tài chính đang phối hợp cùng Bộ Tài nguyên – môi trường, Bộ Xây dựng soạn thảo và ban hành theo chỉ đạo của Chính phủ./.
Nơi nhận:
- Như trên
- Vụ Pháp chế
- Ban: PC, HT, TTTĐ
- Lưu VT, CS (3)
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương
Từ khóa: Công văn 4456/TCT-CS, Công văn số 4456/TCT-CS, Công văn 4456/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 4456/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 4456 TCT CS của Tổng cục Thuế, 4456/TCT-CS
File gốc của Công văn số 4456/TCT-CS về chính sách thu đối với đất đai do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn số 4456/TCT-CS về chính sách thu đối với đất đai do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 4456/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành | 2007-10-30 |
Ngày hiệu lực | 2007-10-30 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |