BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4119 TCT/NV6 | Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2002 |
Kính gửi: Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Trả lời Công văn số 6514/CT-NV ngày 21/8/2002 của Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh về việc hướng dẫn chính sách thuế. Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
Tại phần cuối Mục I Phần B Thông tư số 22/2001/TT-BTC ngày 3/4/2001 của Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư số 146/1999/TT-BTC ngày 17/12/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu từ trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 quy định:
“Cơ sở sản xuất, kinh doanh nêu tại điểm 1 Mục I Phần B Thông tư này, ngoài ngành nghề kinh doanh được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập kinh doanh được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, còn có các ngành nghề kinh doanh khác, thì cơ sở phải theo dõi hạch toán riêng phần thu nhập chịu thuế của ngành nghề kinh doanh khác và kê khai nộp thuế thu nhập riêng theo đúng các mức thuế suất quy định đối với từng ngành nghề mà cơ sở có kinh doanh.”
Căn cứ theo quy định nêu trên thì những ưu đãi về thuế TNDN, trong đó bao gồm cả thuế TNDN bổ sung chỉ áp dụng đối với những thu nhập có được từ dự án được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, những thu nhập từ hoạt động khác phải hạch toán riêng và kê khai nộp thuế theo quy định, Do đó, khoản thu nhập từ chia lãi liên doanh không được hạch toán chung vào thu nhập sau thuế của hoạt động SXKD chính để được miễn thuế TNDN bổ sung, mà phải kê khai phải nộp thuế TNDN bổ sung nếu có).
Cách tính thuế TNDN bổ sung trong trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có hoạt động chịu thuế TNDN bổ sung, vừa có hoạt động được miễn thuế TNDN bổ sung thực hiện theo quy định tại Điểm 1 b.3 Mục V Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20/2/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2001/NĐ-CP ngày 4/6/2001 của Chính phủ và Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN.
Trường hợp bên liên doanh cũng được ưu đãi đầu tư và thuộc diện được miễn thuế TNDN bổ sung thì Công ty TNHH Tân Tây Đông không phải kê khai nộp thuế TNDN bổ sung đối với khoản thu nhập từ chia lãi liên doanh này.
Tổng cục thuế trả lời để Cục thuế biết và thực hiện./.
| KT/ TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
File gốc của Công văn số 4119 TCT/NV6 ngày 31/10/2002 của Bộ Tài chính – Tổng cục Thuế về việc miễn thuế TNDN bổ sung theo quy định tại Luật KKĐTTN đang được cập nhật.
Công văn số 4119 TCT/NV6 ngày 31/10/2002 của Bộ Tài chính – Tổng cục Thuế về việc miễn thuế TNDN bổ sung theo quy định tại Luật KKĐTTN
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 4119TCT/NV6 |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành | 2002-10-31 |
Ngày hiệu lực | 2002-10-31 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |