TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3765 TCT/DNNN | Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2004 |
Kính gửi: Tổng Công ty Cao su Việt Nam
Trả lời công văn số 2008/CV-TCKT ngày 5/10/2004 của Tổng Công ty Cao su Việt Nam về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT và Thông tư số 84/2004/TT-BTC ngày 18/8/2004 về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời điểm từ ngày 1/1/2004 đến khi Thông tư số 84/2004/TT-BTC ngày 18/8/2004 có hiệu lực:
Tại điểm 1.c, Mục III, Phần B, Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính quy định:… "- Đối với cơ sở sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp xuất khẩu sản phẩm do mình trực tiếp nuôi, trồng, đánh bắt khai thác thì chỉ được khấu trừ thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng trực tiếp cho giai đoạn khai thác sau xây dựng cơ bản; thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho giai đoạn xây dựng cơ bản cơ sở sản xuất không được tính khấu trừ, phải tính vào nguyên giá…".
Căn cứ quy định trên, kể từ ngày 1/1/2004 các Công ty có khai thác mủ cao su để chế biến và trực tiếp xuất khẩu (kể cả xuất khẩu uỷ thác), thì số thuế GTGT đầu vào của vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý, cho chăm sóc, khai thác vườn cây cao su kinh doanh được kê khai, khấu trừ tương ứng với tỷ lệ (%) tổng doanh số sản phẩm hàng hoá xuất khẩu so với tổng doanh số hàng hoá bán ra.
Đối với vật tư hàng hoá, dịch vụ mua ngoài sử dụng cho XDCB thì tính vào giá thành của sản phẩm XDCB và các sản phẩm sản xuất khác.
2. Từ thời điểm Thông tư số 84/2004/TT-BTC ngày 18/8/2004 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành.
2.1. Đối với các Công ty cao su mới thành lập, đã đăng ký kê khai nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Công ty đang trong thời kỳ đầu tư trồng mới, chăm sóc vườn cây cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản:
a. Trường hợp đơn vị tự làm (kể cả giao cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc thực hiện) thì vật tư hàng hoá mua về phục vụ cho công tác quản lý, cho XDCB tự làm, khi hoàn thành bàn giao cho cơ sở sản xuất quản lý sử dụng không có thuế GTGT đầu ra thì toàn bộ chi phí đó kể cả thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào chi phí XDCB trong kỳ.
b. Trường hợp giao thầu XDCB theo từng giai đoạn như: Khảo sát, khai hoang, trồng mới, đơn vị nhận bàn giao để đầu tư tiếp giai đoạn sau; vườn cây cao su chưa thành TSCĐ thì thuế GTGT đầu vào của từng giai đoạn đó được hạch toán vào giá thành vườn cây XDCB.
c. Đối với TSCĐ khác (ngoài vườn cây) do mua sắm hoặc nhận bàn giao (kể cả vườn cây cao su nhận bàn giao quản lý sử dụng từ bên B xây dựng chuyển thành TSCĐ) có thuế GTGT đầu vào thì số thuế GTGT này được kê khai, khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT như đối với TSCĐ quy định tại điểm 1.2.b, Thông tư số 120/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính.
2.2. Đối với các Công ty cao su vừa có vườn cây trong thời kỳ XDCB vừa có vườn cây cao su đang trong thời kỳ khai thác, kinh doanh có sản phẩm cao su tiêu thụ phát sinh thuế GTGT đầu ra thì việc kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào được thực hiện như sau: Toàn bộ thuế GTGT đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh (kể cả các chi phí quản lý phục vụ cho chăm sóc vườn cây thời kỳ XDCB) được kê khai, khấu trừ thuế hàng tháng theo quy định tại điểm 6 Thông tư số 84/2004/TT-BTC ngày 18/8/2004 của Bộ Tài chính nêu trên, cụ thể:
a. Đối với các chi phí đầu tư XDCB vườn cây cao su (bao gồm các khâu: Khảo sát, phân hạng đất, khai hoang, phục hoang, xây dựng vườn cây, trồng, chăm sóc cao su trong thời kỳ kiến thiết cơ bản) do đơn vị tự thực hiện hoặc giao thầu cho các B thực hiện thì toàn bộ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào được kê khai tính khấu trừ thuế GTGT theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra.
b. Chi phí quản lý sản xuất kinh doanh, vật tư hàng hoá, dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý, phục vụ sản xuất kinh doanh có thuế GTGT đầu vào (bao gồm các khâu: Khai thác, chế biến, quản lý, bán hàng,…) thì số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra.
c. Việc xác định tỷ lệ doanh số hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và doanh số hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT được tính theo quyết toán sản xuất kinh doanh cả năm. Hàng tháng, hàng quý đơn vị thực hiện việc kê khai, khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ tạm thời (tỷ lệ tạm thời có thể căn cứ vào tỷ lệ (%) doanh số chịu thuế GTGT và tổng doanh số của năm trước, quý trước hoặc tháng trước) và cuối năm xác định tỷ lệ (%) thực tế để điều chỉnh việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định.
Hàng tháng, việc kê khai, tính, kiểm tra thuế đối với hàng hoá, dịch vụ đầu vào phát sinh ở khâu sản xuất nông nghiệp được tạm tính và phân bổ theo tỷ trọng doanh thu hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT (kể cả xuất khẩu) so với tổng doanh số hàng hoá bán ra. Doanh thu tạm tính căn cứ vào tỷ trọng của năm trước hoặc quý trước. Cuối năm căn cứ vào tỷ lệ thực tế để xác định số thuế đầu vào được khấu từ.
Trường hợp số thuế GTGT khấu trừ tạm tính cao hoặc thấp hơn so với số thuế được khấu trừ trong năm, đơn vị phải điều chỉnh thuế đầu vào được khấu trừ vào tờ khai thuế GTGT của tháng tính điều chỉnh và hạch toán điều chỉnh chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trường hợp trong năm doanh nghiệp có thanh lý vườn cây theo quy trình sản xuất để thu hồi vốn thì doanh số bán thanh lý vườn cây không tính vào doanh thu để xác định tỷ lệ (%) doanh thu không chịu thuế.
d. Đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh tổng hợp có các hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ khác phải hạch toán riêng doanh thu từng hoạt động đó để kê khai và nộp thuế cho từng hoạt động. Trường hợp không hạch toán riêng được kết quả hoạt động kinh doanh thì tổng hợp vào sản xuất kinh doanh chung của đơn vị để kê khai nộp thuế theo quy định chung.
đ. Đối với TSCĐ do mua sắm có thuế GTGT đầu vào thì số thuế GTGT này được kê khai, khấu trừ hoặc toàn thuế GTGT như đối với TSCĐ quy định tại điểm 1.2.b, Thông tư số 120/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Tổng Công ty cao su Việt Nam căn cứ vào hướng dẫn trên và thực tế của ngành cao su để chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tổ chức hạch toán kế toán thống nhất, đúng quy định. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc phản ánh về Tổng cục Thuế để xử lý.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
File gốc của Công văn số 3765 TCT/DNNN ngày 15/11/2004 của Tổng cục thuế về việc hướng dẫn kê khai, khấu trừ thuế GTGT đối với Công ty cao su đang được cập nhật.
Công văn số 3765 TCT/DNNN ngày 15/11/2004 của Tổng cục thuế về việc hướng dẫn kê khai, khấu trừ thuế GTGT đối với Công ty cao su
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 3765TCT/DNNN |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Thị Cúc |
Ngày ban hành | 2004-11-15 |
Ngày hiệu lực | 2004-11-15 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |