TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3737/TCT-TS | Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2005 |
Kính gửi : Cục thuế tỉnh Đắk Lắk
Tổng cục Thuế nhận được đơn thư đề ngày 3/10/2005 của Bà Võ Thị Thu Hằng trú tại số 141, đường Nguyễn Du, phường Tự An, thành phố Buôn Ma Thuột, kiến nghị về việc thu tiền sử dụng đất (SDĐ) của cơ quan Thuế địa phương đối với gia đình Bà chưa thỏa đáng (khi làm thủ tục để cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ), về việc này; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 87 Luật Đất đai năm 2003 về việc xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn ao.
- Căn cứ Điều 45, Nghị định số181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ qui định về cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ ở cho hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất có vườn, ao.
- Căn cứ khoản 5, Điều 3, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền SDĐ qui định đối tượng không phải nộp tiền SDĐ như sau: “Hộ gia đình, cá nhân sử dụng diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo qui định tại Điều 87 Luật Đất đai 2003 và được qui định tại Điều 45 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai”.
- Tại Điểm 2a, Mục III, phần A, Thông tư 117/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 198/2004/NĐ-CP nêu trên qui định: “Đất đang sử dụng ổn định được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp thuộc một trong các trường hợp qui định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003; trong trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 không có tranh chấp thì không phân biệt người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là người đã sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 hoặc là người sử dụng đất sau ngày 15/10/1993 (do nhận chuyển nhượng, thừa kế, hiến, tặng…) khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đều không phải nộp tiền sử dụng đất”.
Căn cứ vào các qui định trên, trường hợp Bà Võ Thị Thu Hằng nhận chuyển nhượng 137,4 m2 quyền SDĐ của Ông Trần Quang Điển từ ngày 16/6/2005 theo hợp đồng chuyển nhượng quyền SDĐ số 107/76/CN đã được UBND phường Tự An, phòng Tài nguyên – Môi trường và UBND thành phố Buôn Ma Thuột xác nhận đối với diện tích đất ở có vườn theo diện mua nhà thanh lý của Ông Điển, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và trong bảng trích lục hồ sơ địa chính có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở là: 330m2 trong đó diện tích đất ở là 120m2, căn nhà này trước đây của chế độ cũ để lại, sau giải phóng năm 1985 Ông được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để ở cho đến nay và hiện vẫn đang sử dụng ổn định, phù hợp với qui hoạch, không có tranh chấp. Như vậy Bà Hằng không thuộc diện phải nộp tiền SDĐ khi được cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ.
Về thuế chuyển quyền sử dụng đất: Do Bà Hằng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của Ông Điển từ ngày 16/6/2005 nên Ông Điển thuộc diện phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất nhưng nếu Bà Hằng thỏa thuận nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất thay cho Ông Điển thì bà Hằng phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk biết và thực hiện chính sách thu liên quan đến đất đai theo đúng qui định của pháp luật./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn số 3737/TCT-TS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thu liên quan đất đai đang được cập nhật.
Công văn số 3737/TCT-TS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thu liên quan đất đai
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 3737/TCT-TS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành | 2005-10-21 |
Ngày hiệu lực | 2005-10-21 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |