BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2858 TCT/NV6 | Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2002 |
Kính gửi: | Công ty sản xuất và thương mại Thái Hoà |
Trả lời công văn số 02-308/TH-CV ngày 17/6/2002 của Công ty sản xuất và thương mại Thái Hoà, đề nghị hướng dẫn thực hiện chính sách Thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về mức tiêu hao vật tư hợp lý:
Theo quy định tại Điểm 2a, Mục III, Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính thì: "Mức tiêu hao vật tư hợp lý: Giám đốc doanh nghiệp phải xây dựng và duyệt định mức tiêu hao vật tư căn cứ vào định mức tiêu hao vật tư do cấp có thẩm quyền ban hành và tình hình cụ thể của doanh nghiệp.
Theo quy định nêu trên thì mức tiêu hao vật tư hợp lý do giám đốc doanh nghiệp duyệt định mức căn cứ định mức tiêu hao vật tư do cấp có thẩm quyền ban hành và tình hình cụ thể của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong thực tế định mức xây dựng đầu năm không phù hợp, do nguyên liệu nhập vào không bảo đảm chất lượng, chủng loại thì doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thực tế và định mức tiêu hao để xác định lại định mức tiêu hao hợp lý cho phù hợp với thông báo cho cơ quan thuế biết.
2. Về giá vật tư thực tế xuất kho:
Theo quy định tại Điểm 2b, Mục III, Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính thì: "Trường hợp vật tư, hàng hoá là sản phẩm nông sản, lâm sản, thuỷ sản mua trực tiếp của người sản xuất, doanh nghiệp phải lập bảng kê ghi rõ họ, tên, địa chỉ người bán, số lượng hàng hoá, đơn giá, thành tiền, giám đốc doanh nghiệp duyệt chi và chịu trách nhiệm trước pháp luật".
Theo quy định nêu trên thì giá vật tư hợp lý là giá trị thực tế phải trả cho người bán, do giám đốc duyệt chi và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Tuy nhiên trong trường hợp giá ghi trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời Điểm mua thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường địa phương tại thời Điểm mua để ấn định mức giá, tính số thuế đầu vào được khấu trừ cho phù hợp (Điểm 5.14, Mục IV, phần B, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Ngoại giao).
3. Theo quy định tại Điểm 15c, Mục III, phần B, Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính thì: "Đối với Khoản phạt vi phạm hợp đồng kinh tế sau khi bù trừ giữa số thu phạt và số bị phạt, nếu còn dư được đưa vào thu nhập chịu thuế. Ngược lại phải hạch toán vào thu nhập sau thuế".
Theo quy định nêu trên thì tiền bồi thường do phạt hợp đồng theo phán quyết của Toà án không được hạch toán vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để đơn vị biết và đề nghị đơn vị liên hệ với cơ quan thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể./.
| KT/ TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
File gốc của Công văn số 2858 TCT/NV6 ngày 30/07/2002 của Bộ Tài chính – Tổng cục Thuế về việc xác định chi phí liên quan đến quyết toán thuế đang được cập nhật.
Công văn số 2858 TCT/NV6 ngày 30/07/2002 của Bộ Tài chính – Tổng cục Thuế về việc xác định chi phí liên quan đến quyết toán thuế
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 2858TCT/NV6 |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành | 2002-07-30 |
Ngày hiệu lực | 2002-07-30 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |