BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2293/TCT-CS | Hà Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2008 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Long An
Trả lời Công văn số 729/CT-TTr ngày 3/3/2008 của Cục Thuế tỉnh Long An về việc điều chỉnh giảm số thuế TNDN được miễn, giảm của một số Công ty thuộc tỉnh Long An theo kết luận và kiến nghị của Tổ kiểm toán thuộc kiểm toán Nhà nước, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Tại điểm 1 Mục I Phần C Thông tư số 98/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Khuyến khích đầu tư trong nước quy định: “Năm xác định các khoản được ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này được tính theo năm quyết toán thuế”.
Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty được hưởng ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, trước khi Thông tư số 98/2002/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì thực hiện miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản đã hướng dẫn trước đây (thực hiện miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo năm là 12 tháng); từ khi Thông tư số 98/2002/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì thực hiện miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo năm quyết toán thuế.
Cụ thể như trường hợp Công ty TNHH Thắng Lợi nêu tại công văn số 729/CT-TTr nêu trên thì sẽ được miễn thuế TNDN từ tháng 1/1999 đến tháng 2/2000, giảm thuế từ tháng 3/2000 đến hết năm 2003.
2. Tại Điểm 1 Mục I Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn: “Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2004”
Tại điểm 3 Mục III Phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC nêu trên hướng dẫn: “Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn, giảm. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại thì phần thu nhập tăng thêm miễn thuế, giảm thuế được xác định như sau:
Phần thu nhập tăng thêm được miễn thuế, giảm thuế | = | Phần thu nhập chịu thuế trong năm | x | Giá trị tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh |
Tổng nguyên giá tài sản cố định thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh |
Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, việc xác định thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn, giảm thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC nêu trên.
3. Tại Điểm 2 Mục I Phần Đ Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20/2/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2001/NĐ-CP và Nghị định số 30/1998/NĐ-CP của Chính phủ quy định: “Cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ mới thành lập được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại điểm 1, điểm 2 mục I này là những cơ sở mới được thành lập và được cấp giấy phép kinh doanh kể từ ngày Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành. Những cơ sở đã thành lập trước đây nay chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp hoặc đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất, bổ sung mặt hàng, ngành nghề vào giấy phép kinh doanh không thuộc đối tượng được xét miễn thuế, giảm thuế như cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mới thành lập”.
Tại Phần G Thông tư số 18/2002/TT-BTC nêu trên hướng dẫn tổ chức thực hiện: “Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, thay thế Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính và áp dụng cho việc quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2001”.
Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên thì Công ty TNHH XNK TM & XD Hoàng Long đang hoạt động thương mại thuần túy có bổ sung thêm ngành nghề xây dựng và khai thác cát vào cuối năm 2001 thì Công ty không thuộc đối tượng được xét miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như cơ sở sản xuất mới thành lập từ ngành nghề xây dựng và khai thác cát.
Đề nghị Cục Thuế căn cứ vào các văn bản hiện hành và tình hình cụ thể của doanh nghiệp để giải quyết theo quy định.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn số 2293/TCT-CS về việc chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn số 2293/TCT-CS về việc chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 2293/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành | 2008-06-17 |
Ngày hiệu lực | 2008-06-17 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |