BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2134TCT/DNK Vv: hóa đơn, chứng từ khi bán hàng | Hà Nội, ngày 04 tháng 07 năm 2005 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Nam Cường |
Trả lời công văn số 21/2005/CVNC ngày 15/6/2005 của Công ty TNHH Nam Cường hỏi về hoá đơn, chứng từ khi bán sản phẩm là động cơ diesel phục vụ nông nghiệp do Công ty sản xuất, lắp ráp, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1/ Theo quy định tại điểm 1, Phần I và điểm 1, Mục A, Phần II Thông tư liên tịch số 94/2003/TTLT/BTC/BTM/BCA ngày 8/10/2003 của liên Bộ Tài chính - Bộ Thương mại - Bộ Công an hướng dẫn chế độ sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường thì:
Trường hợp Công ty ký hợp đồng bán hàng hoá trong đó có điều khoản giao hàng tại địa điểm do khách hàng chỉ định, khi giao hàng Công ty phải căn cứ vào số lượng, giá trị của hàng hoá xuất bán để ghi hoá đơn GTGT kèm theo hàng hoá giao cho người vận chuyển làm chứng từ hợp pháp lưu thông trên đường.
2/ Căn cứ điểm 5.8, Mục IV, Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giá trị gia tăng thì:
- Trường hợp Công ty khi giao hàng và đã lập hoá đơn bán hàng nhưng do hàng hoá không đảm bảo quy cách, chất lượng nên người mua hàng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hoá, khi xuất trả lại hàng hoá cho Công ty, người mua hàng phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi rõ hàng hoá trả lại Công ty do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế giá trị gia tăng. Hoá đơn này làm căn cứ để Công ty, người mua hàng điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế GTGT đã kê khai và làm chứng từ khi vận chuyển hàng hoá trả lại từ bên mua về Công ty.
- Đối với người mua là đối tượng không có hoá đơn, khi trả lại hàng hoá, người mua và Công ty phải lập biên bản hoặc thoả thuận bằng văn bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng hoá trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả lại hàng kèm theo hoá đơn gửi cho Công ty. Biên bản này được lưu giữ cùng với hoá đơn bán hàng để làm căn cứ điều chỉnh kê khai doanh số bán, thuế GTGT của Công ty và chứng từ vận chuyển hàng hoá trả lại từ bên mua hàng về Công ty.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty biết và thực hiện./.
| K/T. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
File gốc của Công văn số 2134TCT/DNK về hoá đơn, chứng từ khi bán sản phẩm là động cơ diesel phục vụ nông nghiệp do Công ty sản xuất, lắp ráp, do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn số 2134TCT/DNK về hoá đơn, chứng từ khi bán sản phẩm là động cơ diesel phục vụ nông nghiệp do Công ty sản xuất, lắp ráp, do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 2134TCT/DNK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Văn Huyến |
Ngày ban hành | 2005-07-04 |
Ngày hiệu lực | 2005-07-04 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |