BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2018/TCT-CS | Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2008 |
Kính gửi: Thanh tra tỉnh Hải Dương.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 319/TTr-CV ngày 05/5/2008 của Thanh tra tỉnh Hải Dương về tình hình chấp hành pháp luật thuế của Công ty cổ phần cơ khí xây dựng và xuất nhập khẩu Thành Đông liên quan đến thuế suất thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 2.21, 2.37 và 3.14 mục II phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT (có hiệu lực từ ngày 1/1/2004 đến ngày 3/6/2007) quy định:
“2.21. Sản phẩm cơ khí (trừ sản phẩm cơ khí tiêu dùng) bao gồm: Các loại máy móc, thiết bị như: máy nổ, máy phay, máy tiện, máy bào, máy cán kéo, đột, dập; các loại thiết bị đồng bộ, thiết bị rời, thiết bị đo điện, ổn áp trên 50KVA, thiết bị đo nước, kết cấu dầm cầu, khung kho và các sản phẩm kết cấu bằng kim loại; các loại ô tô (trừ ô tô chịu thuế TTĐB), tàu, thuyền các loại ...” áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%.
“2.37. Vận tải, bốc xếp bao gồm hoạt động vận tải hàng hoá, hành lý, hành khách và bốc xếp hàng hoá, hành lý, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải hay thuê lại, trừ hoạt động môi giới, đại lý chỉ hưởng hoa hồng” áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%.
3.14. Xây dựng, lắp đặt áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
Căn cứ vào hướng dẫn trên, trường hợp giữa các doanh nghiệp ký hợp đồng mua bán, theo đó bên bán khung nhà bằng thép đồng thời thực hiện vận chuyển, lắp đặt theo hợp đồng với bên mua, nếu trong hợp đồng thể hiện rõ giá bán của sản phẩm và chi phí vận chuyển, lắp đặt thì áp dụng thuế suất 5% đối với khung nhà bằng thép, thuế suất 5% đối với chi phí vận chuyển và thuế suất 10% đối với hoạt động lắp đặt.
Trường hợp trong hợp đồng không thể hiện rõ giá bán sản phẩm cũng như chi phí vận chuyển và lắp đặt thì áp dụng thuế suất 10% trên toàn bộ giá trị hợp đồng.
Việc hợp đồng ký giữa Công ty Thành Đông và các đối tác có phù hợp với quy định của pháp luật không, đề nghị Thanh tra tỉnh Hải Dương tham chiếu các quy định của Pháp lệnh hợp đồng kinh tế (đối với các hợp đồng kinh tế ký trước ngày 1/1/2006) và quy định tại Bộ luật dân sự 2005, Luật Thương mại 2005 (áp dụng đối với các hợp đồng kinh tế ký sau ngày 1/1/2006) để làm căn cứ xác định thuế suất thuế GTGT phù hợp với từng hợp đồng.
Tổng cục Thuế trả lời để Thanh tra tỉnh Hải Dương được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn số 2018/TCT-CS về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn số 2018/TCT-CS về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 2018/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành | 2008-05-26 |
Ngày hiệu lực | 2008-05-26 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |