BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1692 TCT/PCCS | Hà Nội, ngày 08 tháng 6 năm 2004 |
Kính gửi: Cục thuế thành phố Hà Nội
Trả lời công văn số 6376/CT/THDT ngày 26 tháng 04 năm 2004 của Cục thuế thành phố Hà Nội về việc vướng mắc trong thực hiện các Luật thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Tại điểm 1, mục II, phần B, Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng có quy định: “Các loại hàng hoá, dịch vụ bán cho doanh nghiệp chế xuất và khu chế xuất: bảo hiểm; ngân hàng; bưu chính viễn thông; tư vấn; kiểm toán, kế toán; vận tải, bốc xếp; cho thuê nhà, văn phòng, kho bãi; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng cho cá nhân người lao động; xăng dầu bán cho phương tiện vận tải không được coi là xuất khẩu để áp dụng thuế xuất 0% mà phải chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng theo thuế suất quy định như đối với hàng hoá tiêu dùng tại Việt Nam”.
Nhưng qua ý kiến phản ánh của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nên tại Thông báo số 2375/VPCP-KTTH ngày 14 tháng 05 năm 2004 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ là giao cho Bộ Tài chính khẩn trương trình Chính phủ theo thẩm quyền “Nghị định sửa đổi, bổ sung nội dung quy định các dịch vụ từ nội địa cung ứng cho doanh nghiệp trong khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất được coi là xuất khẩu và được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% của Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ...”
Căn cứ vào Thông báo ý kiến của Thủ tướng nêu trên việc áp dụng thuế giá trị gia tăng tăng đối với dịch vụ cung ứng cho doanh nghiệp trong khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất được thực hiện khi có Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ.
Riêng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt cho công trình xây dựng ở nước ngoài và cho doanh nghiệp chế xuất, hoạt động đại lý bán đúng giá như đại lý bán vé máy bay đã được hướng dẫn cụ thể tại công văn số 4575 TC/TCT ngày 29 tháng 04 năm 2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về thuế GTGT.
2. Về các trường hợp đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng khi bán hàng tồn kho trước ngày 31 tháng 12 năm 2003, hiện nay, Tổng cục Thuế đang nghiên cứu trình Bộ hướng dẫn xử lý chung.
3. Tại điểm 2.21, mục II, phần B, Thông tư số 120/2003/TT-BTC hướng dẫn: “Sản phẩm cơ khí (trừ sản phẩm cơ khí tiêu dùng)” áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, thì máy may, máy ủi, máy cắt, máy hàn tia; các loại công cụ trong sửa chữa ô tô như kích, tời; thép rỗng, thép định hình áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%.
4. Tại điểm 3.27, mục II, phần B, Thông tư số 120/2003/TT-BTC hướng dẫn: “Dịch vụ sửa chữa bảo hành áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%. Riêng sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải là sản phẩm cơ khí áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%”.
Căn cứ vào hướng dẫn trên, dịch vụ sửa chữa ô tô không phân biệt thuộc hay không thuộc nhóm chịu thuế TTĐB áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5%.
5. Tại điểm 2.1, mục IV, phần E Thông tư số 128/003/TT-BTC hướng dẫn: “Cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện được ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập chịu thuế và quyết toán thuế theo đúng hướng dẫn tại Mục IV, phần D Thông tư này”. Như vậy, việc miễn giảm thuế TNDN về ưu đãi đầu tư, các doanh nghiệp tự xác định theo dự án được phê duyệt để đối chiếu với danh mục A-B-C theo quy định tại Nghị định 164/003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 (không cần phải có giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư của UBND thành phố).
6. Tại điểm 2, điều 20 Pháp lệnh số 37/2001/PL-UBTVQH10 ngày 25 tháng 07 năm 2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về luật sư quy định: “Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp của địa phương nơi đặt trụ sở của Văn phòng, Công ty”. Vì vậy, Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật doanh nghiệp, nên không được Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo trình tự, thủ tục tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 07 năm 1999 của Chính phủ.
Trường hợp ưu đãi thuế đối với Văn phòng Luật sư Phạm và Liên doanh, Tổng cục Thuế có công văn trả lời (công văn số 497 TCT/PCCS ngày 01 tháng 03 năm 2004).
7. Đối với việc sử dụng hoá đơn thu mua hàng nông sản, lâm thuỷ hải sản đề nghị Cục thuế thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại điều 10 Nghị định số 89/002/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế thành phố Hà Nội được biết và thực hiện.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
File gốc của Công văn số 1692 TCT/PCCS ngày 08/06/2004 của Tổng cục thuế về việc vướng mắc trong việc thực hiện các luật thuế đang được cập nhật.
Công văn số 1692 TCT/PCCS ngày 08/06/2004 của Tổng cục thuế về việc vướng mắc trong việc thực hiện các luật thuế
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 1692TCT/PCCS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành | 2004-06-08 |
Ngày hiệu lực | 2004-06-08 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |