BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1435/TCT-CS | Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2008 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Khánh Hoà.
Tổng cục Thuế nhận được văn thư không số đề ngày 07/8/2007 của Doanh nghiệp tư nhân Thanh Khuê về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Ưu đãi thuế TNDN đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập:
* Chính sách ưu đãi thuế TNDN tại thời điểm Doanh nghiệp tư nhân Thanh Khuê được thành lập:
Tại điểm 1a Mục I Phần Đ Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20/02/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định: “Cơ sở sản xuất trong nước mới thành lập được miễn thuế TNDN 2 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời gian 2 năm tiếp theo”.
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp Doanh nghiệp tư nhân Thanh Khuê là cơ sở sản xuất mới thành lập từ ngày 22/3/2002 thì được miễn miễn TNDN hai năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong hai năm tiếp theo.
* Chính sách ưu đãi thuế TNDN từ năm 2004:
Tại điểm l.l Mục III Phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thì được miễn thuế TNDN hai năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế phải nộp trong hai năng tiếp theo.
Tại điểm 8 Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/9/2004 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC quy định: “Các cơ sở kinh doanh trong nước đã thành lập trước đây không thuộc diện ưu đãi đầu tư, nay có đủ điều kiện ưu đãi đầu tư theo hướng dẫn tại Thông tư này thì được hưởng ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại tính từ ngày 01/01/2004.
Các cơ sở kinh doanh đang được miễn, giảm thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 10/05/1997, nếu còn thời hạn được miễn, giảm thuế thì tiếp tục được hưởng hết thời gian miễn, giảm thuế còn lại”
Tại thời điểm thành lập (ngày 22/3/2002), Doanh nghiệp tư nhân Thanh Khuê có các điều kiện về ngành nghề, địa bàn, số lượng lao động tương ứng với các điều kiện ưu đãi quy định tại Nghị số 164/2003/NĐ-CP và Thông tư số 128/2003/TT-BTC như sau:
- Doanh nghiệp được thành lập từ dự án “sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ từ bẹ chuối, lục bình, mây, tre, nứa,”, ngành nghề này không thuộc Danh mục A “Ngành nghề, lĩnh vực được ưu đãi đầu tư” ban hành kèm theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định về thuế TNDN; dự án này không phải là “dự án sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu đạt giá trị trên 50% tổng giá trị hàng hoá sản xuất, kinh doanh của dự án trong năm tài chính” theo quy định tại Mục III Danh mục A (nêu trên).
- Doanh nghiệp có trụ sở tại thành phố Nha Trang - tỉnh Khánh Hoà – không thuộc Danh mục B “Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn” và Danh mục C “Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn” ban hành kèm theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP; Doanh nghiệp có số lao động là 57 người nên không đáp ứng điều kiện về số lượng lao động theo quy định tại Điểm 2 Mục I Phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC.
Căn cứ hướng dẫn tại điểm 8 Thông tư số 88/2004/TT-BTC (nêu trên), trường hợp Doanh nghiệp tư nhân Thanh Khuê không đáp ứng thêm điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập theo quy định tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC và Thông tư số 88/2004/TT-BTC thì vẫn tiếp tục hưởng ưu đãi thuế TNDN theo Luật thuế TNDN ngày 10/05/1997 cho thời gian miễn, giảm thuế còn lại.
2. Ưu đãi thuế TNDN theo các điều kiện khác:
2.1. Ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện xuất khẩu:
Tại điểm 6.3 Thông tư số 88/2004/TT-BTC (nêu trên) sửa đổi, bổ sung Điểm 4 Mục III Phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC hướng dẫn như sau: “Cơ sở sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại mục III, Danh mục A ngoài việc được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại điểm l, điểm 2, điểm 3, Mục này, còn được ưu đãi thêm về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau”.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Doanh nghiệp tư nhân Thanh Khuê năm 2004, 2005 và 2006 đã xuất khẩu đạt giá trị trên 50% tổng giá trị hàng hoá sản xuất của dự án trong năm tài chính theo quy định tại Mục III Danh mục A ngành nghề, lĩnh vực được ưu đãi đầu tư” ban hành kèm theo Nghị định số 64/2003/NĐ-CP và đang được miễn, giảm thuế TNDN theo điều kiện cơ sở sản xuất mới thành lập như hướng dẫn tại điểm 1.1 Mục III Phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC thì được hưởng ưu đãi thêm về thuế TNDN đối với phần thu nhập có được do xuất khẩu theo hướng dẫn tại Điểm 4 Mục III Phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC trong các năm 2004, 2005 và 2006.
2.2. Ưu đãi thuế TNDN do sử dụng nhiều lao động nữ:
Tại điểm 7.3 Mục III Phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC (nêu trên) hướng dẫn: “Cơ sở kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên, hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của cơ sở kinh doanh được giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi cho lao động nữ hướng dẫn tại Điểm 6.1, Mục III, Phần B Thông tư này nếu hạch toán riêng được”.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Doanh nghiệp tư nhân Thanh Khuê là cơ sở sản xuất, đáp ứng được điều kiện về số lượng, tỷ lệ lao động nữ theo quy định tại điểm 7.3 Mục III Phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC nêu trên thì được giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi cho lao động nữ hướng dẫn tại điểm 6.1 Mục III Phần B Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
* Tại điểm 1.2 Mục IV Phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC (nêu trên) quy định về nguyên tắc miễn, giảm thuế TNDN như sau: “Trong cùng một thời gian, nếu có một khoản thu nhập được miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì cơ sở kinh doanh tự lựa chọn một trong những trường hợp miễn thuế, giảm thuế có lợi nhất và thông báo cho cơ quan thuế biết”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Doanh nghiệp tư nhân Thanh Khuê trong cùng thời gian từ năm 2004 đến năm 2006 đều đáp ứng điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện xuất khẩu và ưu đãi thuế TNDN do sử dụng nhiều lao động nữ (nêu trên) thì Doanh nghiệp tự lựa chọn một trong hai trường hợp ưu đãi thuế này, trường hợp nào có lợi nhất thì áp dụng.
Về đề nghị của Doanh nghiệp về ưu đãi đối với ngành nghề “sản xuất hàng thủ công xuất khẩu từ bẹ chuối, lục bình”, Tổng cục Thuế sẽ kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế biết và hướng dẫn Doanh nghiệp tư nhân Thanh Khuê thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn số 1435/TCT-CS về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn số 1435/TCT-CS về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 1435/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành | 2008-04-11 |
Ngày hiệu lực | 2008-04-11 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |