BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: Chính sách thuế đối với hoạt động nhận khoán | Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 2008 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bình Định
Điểm 4 Mục I Phần C Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định: “Cơ sở thực hiện cơ chế khoán cho tập thể, cá nhân kinh doanh theo phương thức tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh thì tập thể, cá nhân nhận khoán phải trực tiếp đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế nơi kinh doanh.”
Điểm 1 Mục I Phần D Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định: “Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thuế thu nhập doanh nghiệp cùng với việc đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng”.
Điểm 5.5 Mục III Phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính nêu trên quy định: Chi phí dịch vụ mua ngoài của nhà thầu chính, bao gồm cả chi phí trả cho nhà thầu phụ (nếu có) được xác định là chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế.
Điểm 3.3.1.1. Mục III Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao quy định: “Thực hiện khấu trừ thuế 10% trên tổng thu nhập đối với các khoản chi trả cho cá nhân có thu nhập từ 500.000 đồng/lần trở lên mà khoản thu nhập này có được từ các hoạt động đại lý hưởng hoa hồng, môi giới (kể cả tiền thưởng); tiền nhuận bút, tiền giảng dạy; tiền bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, tác phẩm; tiền thù lao do tham gia dự án, hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, hội đồng thành viên; dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ tin học, dịch vụ tư vấn, thiết kế, kiến trúc, đào tạo, hoạt động biểu diễn, hoạt động thể dục thể thao và các khoản tiền chi trả thuộc diện chịu thuế khác.”
- Trường hợp Công ty kê khai doanh thu tính thuế GTGT và thuế TNDN là toàn bộ giá trị hợp đồng ký kết (bao gồm cả phần doanh số giao cho các cá nhân nhận khoán) thì chi phí chi trả cho các cá nhân nhận khoán theo từng hợp đồng được coi là chi phí dịch vụ mua ngoài để phục vụ hợp đồng và được hạch toán vào chi phí nếu có đủ chứng từ hợp lệ. Công ty có trách nhiệm khấu trừ 10% tiền thuế TNCN trên tổng thu nhập trả cho các cá nhân này theo quy định tại điểm 3.3.1.1 Mục III Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 nêu trên.
Điểm 4 Mục I Phần C Thông tư số 120/2003/TT-BTC, điểm 1 Mục I Phần D Thông tư số 128/2003/TT-BTC nêu trên. Trường hợp này Công ty không được tính chi phí chi trả cho các cá nhân nhận khoán theo từng hợp đồng vào tổng quỹ lương của Công ty.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 1186/TCT-CS, Công văn số 1186/TCT-CS, Công văn 1186/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 1186/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 1186 TCT CS của Tổng cục Thuế, 1186/TCT-CS
File gốc của Công văn số 1186/TCT-CS về chính sách thuế đối với hoạt động nhận khoán do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn số 1186/TCT-CS về chính sách thuế đối với hoạt động nhận khoán do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 1186/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành | 2008-03-24 |
Ngày hiệu lực | 2008-03-24 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |