BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v khấu trừ 2% thuế GTGT theo TT 156 | Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 2014 |
Kính gửi: Kho bạc Nhà nước
Tại Khoản 3 Điều 28 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định:
Chủ đầu tư có trách nhiệm lập các chứng từ thanh toán theo mẫu C2-02/NS "Giấy rút dự toán ngân sách" hoặc mẫu C3-01/NS "Giấy rút vốn đầu tư", hoặc mẫu số C4-02/NS "Ủy nhiệm chi chuyển khoản, chuyển tiền điện tử" ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/1/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý ngân sách và nghiệp vụ kho bạc (TABMIS) (sau đây gọi là chứng từ thanh toán) gửi Kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản giao dịch để kiểm soát, thanh toán theo quy định hiện hành và bổ sung thêm việc kê khai chi tiết tên, mã số thuế, cơ quan thuế quản lý của đơn vị nhận thầu hoặc cơ quan quản lý thuế nơi phát sinh công trình ( trường hợp nhà thầu có hoạt động xây dựng, lắp đặt khác tỉnh/thành phố với nơi nhà thầu đóng trụ sở chính), Kho bạc nhà nước hạch toán khoản thu (là Kho bạc nhà nước ngang cấp với cơ quan thuế quản lý nhà thầu hoặc Kho bạc nhà nước nơi có công trình trong trường hợp nhà thầu có hoạt động xây dựng, lắp đặt khác địa bàn tỉnh/thành phố với nơi nhà thầu đóng trụ sở chính) vào phần "nộp thuế" để Kho bạc nhà nước thực hiện khấu trừ thuế GTGT và hạch toán thu ngân sách nhà nước.
Căn cứ vào hồ sơ chứng từ thanh toán được phê duyệt, Kho bạc nhà nước thực hiện thanh toán cho nhà thầu (bằng tổng số thanh toán trừ đi số thuế GTGT phải khấu trừ). Kho bạc nhà nước trả 02 liên chứng từ thanh toán cho chủ đầu tư để chủ đầu tư trả 01 liên cho nhà thầu. Số thuế GTGT do Kho bạc nhà nước khấu trừ theo chứng từ thanh toán này được trừ vào số thuế GTGT phải nộp của người nộp thuế là đơn vị nhận thầu. Chủ đầu tư thực hiện theo dõi việc giao nhận chứng từ thanh toán giữa chủ đầu tư với các đơn vị nhận thầu.
Công trình xây dựng cơ bản phát sinh tại địa phương cấp tỉnh nào, thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được hạch toán vào thu ngân sách của địa phương cấp tỉnh đó.
Riêng công trình phát sinh trong cùng tỉnh nhưng khác địa bàn huyện với nơi nhà thầu đóng trụ sở chính hoặc công trình phát sinh trên nhiều huyện (công trình liên huyện) thì Kho bạc nhà nước hạch toán thu ngân sách cho địa bàn nơi nhà thầu đóng trụ sở chính".
Tuy nhiên, theo phản ánh của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi thì Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Ngãi đang hạch toán thu ngân sách nhà nước cho địa bàn nơi có công trình mà chưa hạch toán thu cho địa bàn nơi nhà thầu đóng trụ sở chính đối với công trình phát sinh trong cùng tỉnh nhưng khác địa bàn huyện với nơi nhà thầu đóng trụ sở chính hoặc công trình phát sinh trên nhiều huyện (công trình liên huyện), đồng thời Kho bạc chưa chuyển chứng từ đã khấu trừ thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý nhà thầu để trừ vào số thuế GTGT phải nộp cho người nộp thuế là đơn vị nhận thầu dẫn đến cơ quan thuế theo dõi nghĩa vụ của đơn vị nhận thầu không chính xác cũng như tổng hợp số thu nội địa trên báo cáo của cơ quan thuế bị chênh lệch so với số thu nội địa trên báo cáo của Kho bạc Nhà nước đồng cấp.
Tổng cục Thuế đề nghị Kho bạc Nhà nước có văn bản chỉ đạo Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Ngãi để thực hiện đúng quy định nêu tại Khoản 3 Điều 28 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 950/TCT-KK, Công văn số 950/TCT-KK, Công văn 950/TCT-KK của Tổng cục Thuế, Công văn số 950/TCT-KK của Tổng cục Thuế, Công văn 950 TCT KK của Tổng cục Thuế, 950/TCT-KK
File gốc của Công văn 950/TCT-KK năm 2014 khấu trừ 2% thuế giá trị gia tăng theo Thông tư 156/2013/TT-BTC do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 950/TCT-KK năm 2014 khấu trừ 2% thuế giá trị gia tăng theo Thông tư 156/2013/TT-BTC do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 950/TCT-KK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Trần Văn Phu |
Ngày ban hành | 2014-03-24 |
Ngày hiệu lực | 2014-03-24 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |