BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: Thuế TNCN đối với khoản bồi thường cho người lao động | Hà Nội, ngày 13 tháng 03 năm 2014 |
Kính gửi: Ông Nguyễn Thành Công.
Địa chỉ: 120 Sương Nguyệt Anh (Lầu 2), P. Bến Thành, Q.1, Tp. Hồ Chí Minh)
1. Quy định của pháp luật về thuế TNCN:
Điểm 12, Mục III Phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
- Tại Điểm 2.2 Mục II, Phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
d) Các khoản trợ cấp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động:
2. Quy định về hợp đồng lao động tại Bộ Luật Lao động:
Tại Điều 42 quy định:
- Bộ Luật Lao động số 35/2002/QH10 ngày 2/4/2002 về sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ Luật Lao động quy định:
Khoản 8 Điều 1 quy định:
3- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
- Tại Khoản 9 Điều 1 quy định:
1. Trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật thì phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng đã ký và phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).
Trong trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận người lao động trở lại làm việc và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại đoạn 1 khoản này và trợ cấp quy định tại Điều 42 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận về khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
3- Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải bồi thường chi phí đào tạo (nếu có) theo quy định của Chính phủ.
Căn cứ những quy định nêu trên và căn cứ ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 4754/LĐTBXH-LĐTL ngày 2/12/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội thì khoản tiền trợ cấp thôi việc Công ty TNHH Scancom Việt Nam trả cho Ông Thanh (được xác định theo quy định tại Điều 42 Bộ luật Lao động năm 1994) được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Khoản tiền Công ty trả cho Ông Thanh do vi phạm về thời hạn báo trước là khoản tiền bồi thường và được miễn thuế TNCN.
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 813/TCT-TNCN, Công văn số 813/TCT-TNCN, Công văn 813/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế, Công văn số 813/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế, Công văn 813 TCT TNCN của Tổng cục Thuế, 813/TCT-TNCN
File gốc của Công văn 813/TCT-TNCN năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân đối với khoản bồi thường cho người lao động do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 813/TCT-TNCN năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân đối với khoản bồi thường cho người lao động do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 813/TCT-TNCN |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2014-03-13 |
Ngày hiệu lực | 2014-03-13 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |