BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: xem xét miễn giảm tiền thuê đất với diện tích đất trồng rừng sản xuất. | Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang
- Tại điểm 9, mục II, phần A, Phụ Lục I danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư quy định:
điểm c, điểm d khoản 10 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
- Tại khoản 6 Điều 39 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ quy định:
- Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất.
- Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất mà đối tượng xét miễn, giảm không phải là dự án đầu tư thì trong hồ sơ không cần có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
khoản 6 Điều 39 Thông tư số 28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Nay các Công ty Lâm nghiệp phải chuyển sang hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, với đặc điểm sản xuất kinh doanh theo quy trình trồng và khai thác đối với cây lâu năm thu hoạch một lần, hàng năm các công ty không phải đều được khai thác và có doanh thu nên việc thực hiện nộp tiền thuê đất hàng năm đối với các Công ty Lâm Trường này là rất khó khăn. Dự án trồng, chăm sóc rừng thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư nhưng không có dự án đầu tư cho diện tích đất trồng, chăm sóc rừng trên đất đang thuê vì đặc điểm sản xuất kinh doanh hàng năm chỉ có kế hoạch khai thác, trồng mới cho từng lô, khoảnh, không lập dự án đầu tư. Vì vậy, Tổng cục Thuế thống nhất giải quyết miễn giảm tiền thuê đất cho các Công ty Lâm trường này theo trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất mà không phải có dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền phê duyệt, hồ sơ thủ tục theo quy định tại khoản 6 Điều 39 Thông tư số 28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục QLCS, VCST - BTC;
- Vụ Pháp chế - TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
Từ khóa: Công văn 79/TCT-CS, Công văn số 79/TCT-CS, Công văn 79/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 79/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 79 TCT CS của Tổng cục Thuế, 79/TCT-CS
File gốc của Công văn 79/TCT-CS năm 2014 xem xét miễn giảm tiền thuê đất với diện tích đất trồng rừng sản xuất do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 79/TCT-CS năm 2014 xem xét miễn giảm tiền thuê đất với diện tích đất trồng rừng sản xuất do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 79/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2014-01-08 |
Ngày hiệu lực | 2014-01-08 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |