BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5923/TCT-KK | Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 417/CT-THNVDT ngày 14/8/2014 của Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu vướng mắc về chính sách thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về xử phạt chậm nộp tiền hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu bị trả lại:
Căn cứ các quy định tại :
- Khoản 4, Điều 2 Thông tư số 94/2010/TT-BTC ngày 30/06/2010 của Bộ Tài Chính hướng thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu hướng dẫn:
"4. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu bị khách hàng nước ngoài trả lại không được hoàn thuế. Trường hợp cơ quan thuế đã hoàn thuế cao hơn số thuế được hoàn thì thực hiện thu hồi số thuế không được hoàn tương ứng với giá trị hàng hoá xuất khẩu bị trả lại. Số thuế thu hồi hoàn được xử lý theo quyết định của cơ quan thuế. Nếu sau đó người nộp thuế tiếp tục bán số hàng hoá bị trả lại này thì phải kê khai nộp thuế và được khấu trừ, hoàn thuế theo quy định. "
Khoản 1, Điều 34 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ hướng dẫn:
“1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế
a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuê, thời hạn ghi trong quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế và quyết định xử lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Người nộp thuế nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế được hoàn của các kỳ kê khai trước . . . "
Căn cứ vào các hướng dẫn nêu trên trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, đã kê khai thuế và được cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu theo quy định. Sau đó, khách hàng nước ngoài trả lại hàng hoá đã xuất khẩu do không đảm bảo theo tiêu chí đã ký kết trong hợp đồng, thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu bị khách hàng nước ngoài trả lại không được hoàn thuế.
Trường hợp cơ quan thuế đã hoàn thuế cao hơn số thuế được hoàn thì thực hiện thu hồi số thuế không được hoàn tương ứng với giá trị hàng hóa xuất khẩu bị trả lại. Số thuế thu hồi hoàn được xử lý theo quyết định của cơ quan thuế. Do việc thu hồi hoàn chỉ phát sinh khi doanh nghiệp có hàng xuất khẩu bị trả lại, nên thời điểm tính tiền chậm nộp tiền hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu bị trả lại là thời điểm hoàn thành thủ tục hải quan nhập khẩu đối với hàng xuất khẩu bị trả lại.
2. Về việc xác định số thuế GTGT hoàn cho hàng hoá xuất khẩu theo khoản 4, điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính:
Liên quan đến nội dung vướng mắc nêu trên, hiện nay Tổng cục Thuế đang dự thảo công văn hướng dẫn chung Cục Thuế các tỉnh, thành phố thực hiện.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu được biết.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 5923/TCT-KK năm 2014 chính sách xử phạt chậm nộp tiền hoàn thuế giá gia tăng đối với hàng hoá xuất khẩu bị trả lại do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 5923/TCT-KK năm 2014 chính sách xử phạt chậm nộp tiền hoàn thuế giá gia tăng đối với hàng hoá xuất khẩu bị trả lại do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 5923/TCT-KK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Trần Văn Phu |
Ngày ban hành | 2014-12-30 |
Ngày hiệu lực | 2014-12-30 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |