BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v đề nghị được hưởng ưu đãi thuế đối với KCN Amata Biên Hòa | Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2017 |
Kính gửi: Tập đoàn Amata (Thái Lan)
1. Về thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Do đó, dự án đầu tư tại KCN được thành lập theo quy định của Chính phủ được hưởng các ưu đãi về thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:
khoản 11 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 (miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định).
khoản 1 Điều 10 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Điểm e khoản 2 Điều 16 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP quy định: “Ưu đãi tiền thuê đất theo địa bàn khu công nghiệp, khu chế xuất quy định tại Mục 55 Phụ lục II Nghị định này không áp dụng đối với dự án đầu tư tại các khu công nghiệp, khu chế xuất thuộc các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh”.
Trường hợp dự án đầu tư tại KCN Amata thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thì dự án được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định.
Khoản 8 Điều 1 Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13 quy định: “...thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp trừ khu công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi theo quy định của pháp luật được miễn thuế tối đa không quá hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá bốn năm tiếp theo”.
Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ) quy định:
Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi quy định tại khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa. Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về phân loại đô thị".
Quy định nêu trên nhằm định hướng các doanh nghiệp tập trung đầu tư vào các lĩnh vực mà Nhà nước khuyến khích phát triển như công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, lĩnh vực bảo vệ môi trường, lĩnh vực xã hội hóa, nông nghiệp, nông thôn... hoặc đầu tư vào các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn để khuyến khích phát triển các địa bàn này, thu hẹp khoảng cách chênh lệch vùng miền và phân bổ nguồn lực một cách hợp lý.
Đứng trên góc độ quản lý Nhà nước thì hiện nay Nhà nước không khuyến khích phát triển các cơ sở sản xuất, các KCN đặt trong khu vực nội đô, đặc biệt là tại các khu đô thị loại đặc biệt, loại I vì áp lực về gia tăng dân số tại các đô thị này kéo theo một loạt các hệ quả về tắc nghẽn giao thông, giải quyết việc làm và nhà ở, an sinh xã hội,… đặc biệt là vấn đề ô nhiễm môi trường.
Mặc dù dự án đầu tư tại KCN đặt tại địa bàn thuận lợi không được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện KCN nhưng nếu các dự án này đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi thuế TNDN thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định.
Ngoài ra, để thu hút đầu tư thì thời gian vừa qua, Việt Nam đã hạ mức thuế suất thuế TNDN từ 25% năm 2009 xuống còn 22% năm 2014 và từ 01/01/2016 là 20%, đây là mức thuế suất khá cạnh tranh so với các nước trong khu vực và thế giới. Mặt khác, trong những năm gần đây, chính sách thuế TNDN đã nới rộng nhiều khoản chi phí được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN; đây cũng là một hình thức giảm thuế gián tiếp mà Nhà nước dành cho các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Chính phủ Việt Nam nói chung và Bộ Tài chính nói riêng đã và đang nỗ lực cắt giảm các thủ tục hành chính để tạo môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn.
- Như trên; | TL. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
LĨNH VỰC ƯU ĐÃI THUẾ TNDN VÀ MỨC ƯU ĐÃI THUẾ
(kèm công văn số 5095/BTC-CST ngày 20 tháng 4 năm 2016)
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.
- Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
+ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao;
- Dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư và sử dụng trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu.
2. Áp dụng thuế suất ưu đãi 10% đối với thu nhập của doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực sau:
Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa quy định tại khoản này do Thủ tướng Chính phủ quy định
Riêng đối với lĩnh vực xã hội hóa, ngoài việc được áp dụng thuế suất 10%; nếu dự án đầu tư thuộc lĩnh vực xã hội hóa là dự án mới, đáp ứng danh mục, tiêu chí, tiêu chuẩn, quy mô cơ sở thực hiện xã hội hóa theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì còn miễn 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo nếu thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn và được miễn 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo nếu thực hiện tại các địa bàn khác.
4. Áp dụng thuế suất ưu đãi 17% trong thời gian 10 năm (trước ngày 01/01/2016 mức thuế suất ưu đãi là 20%), miễn thuế TNDN 2 năm, giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực:
File gốc của Công văn 5095/BTC-CST năm 2017 đề nghị được hưởng ưu đãi thuế đối với Khu công nghiệp Amata Biên Hòa do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 5095/BTC-CST năm 2017 đề nghị được hưởng ưu đãi thuế đối với Khu công nghiệp Amata Biên Hòa do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 5095/BTC-CST |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Đình Thi |
Ngày ban hành | 2017-04-20 |
Ngày hiệu lực | 2017-04-20 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |