BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản | Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên
Căn cứ Khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội quy định nguyên tắc chung về quản lý ngân sách nhà nước :
Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội quy định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện thu ngân sách nhà nước:
1. Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật...”
Điều 10, Khoản 2 Điều 12 và Điều 15 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ quy định về việc thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo pháp luật về quản lý thuế và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước:
Khi nhận được văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc, Cục thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác ra thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo Mẫu số 04 tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này, gửi tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản
2. Tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản nộp tiền theo Thông báo của Cục thuế địa phương. Việc thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo đúng quy định về thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước.”
1. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm:
b) Kiểm tra, giám sát trong quá trình thi công hệ phương pháp kỹ thuật và các hạng mục công việc được ghi trong Giấy phép thăm dò đối với các khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường để đảm bảo độ tin cậy trong xác định trữ lượng và tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
d) Hàng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trên toàn quốc; tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
a) Chủ trì tính, thẩm định số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; gửi văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và số tiền phải nộp trước ngày 31 tháng 12 hàng năm cho Cục thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác;
c) Kiểm tra, giám sát trong quá trình thi công hệ phương pháp kỹ thuật và các hạng mục công việc được ghi trong Giấy phép thăm dò đối với các khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép để đảm bảo độ tin cậy trong xác định trữ lượng và tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
3. Cục Thuế địa phương nơi có các khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác chịu trách nhiệm:
b) Cung cấp thông tin liên quan đến nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền cấp phép biết, theo dõi;
Căn cứ các quy định nêu trên, việc xác định nghĩa vụ phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của doanh nghiệp do Tổng cục Địa chất khoáng sản Việt Nam hoặc Sở Tài nguyên và môi trường các tỉnh, thành phố xác định. Trách nhiệm của cơ quan Thuế là căn cứ vào văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của cơ quan có thẩm quyền để ra thông báo gửi tổ chức, cá nhân, đôn đốc thu nộp và báo cáo theo chế độ.
Trường hợp doanh nghiệp có ý kiến về việc không thực hiện nộp tiền do chưa khai thác, trả lại giấy phép khai thác, đóng cửa mỏ, Cục Thuế hướng dẫn doanh nghiệp gửi văn bản cho Cơ quan ban hành văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản xem xét, quyết định.
- Như trên; | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 4799/TCT-KK năm 2018 về nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 4799/TCT-KK năm 2018 về nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 4799/TCT-KK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Lê Thu Mai |
Ngày ban hành | 2018-11-30 |
Ngày hiệu lực | 2018-11-30 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |