BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v tính phạt chậm nộp nợ khó thu | Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2011 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
1. Về việc tính phạt nộp chậm
Khoản 1, Điều 106 Luật Quản lý thuế quy định:”Người nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và bị xử phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp”
2. Về một số trường hợp cụ thể của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa
a. Nếu NNT vẫn còn hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc sinh sống tại địa bàn (cơ quan thuế A) thì tiến hành đôn đốc thu tiền thuế nợ theo Quy trình quản lý nợ thuế ban hành kèm theo Quyết định số 1395/QĐ-TCT ngày 14/10/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế (viết tắt là Quy trình 1395).
- Cơ quan thuế A dự thảo văn bản kèm theo Thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp (mẫu số 07/QLN), gửi cho cơ quan thuế B đề nghị phối hợp đôn đốc NNT nộp tiền thuế nợ vào NSNN.
điểm 5.2, khoản 5, mục II, phần B, Quy trình 1395).
Cơ quan thuế B ban hành Quyết định thành lập Tổ cưỡng chế nợ thuế (đối với các biện pháp có quy định) để thực hiện nhiệm vụ cưỡng chế, thành phần Tổ cưỡng chế nợ thuế sẽ bao gồm một thành viên là đại diện của cơ quan thuế A. Quy trình thực hiện theo quy định tại Quy trình cưỡng chế nợ thuế ban hành kèm theo Quyết định số 490/QĐ-TCT ngày 08/5/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
- Từ 6 tháng trở lên thì thực hiện như sau: Dự thảo “Đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú” gửi tới Tòa án theo quy định tại Điều 324 Bộ luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/6/2004 của Quốc hội: Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú khi người đó biệt tích trong sáu tháng liền trở lên và đồng thời có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó theo quy định của Bộ luật dân sự.
- Từ 2 năm trở lên thì thực hiện như sau: Dự thảo “Đơn yêu cầu tuyên bố người mất tích” gửi tới Tòa án theo quy định tại Điều 330 Bộ luật tố tụng dân sự (nêu trên): Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.
Khi có quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án, cơ quan thuế lập đầy đủ hồ sơ và đề nghị xóa nợ thuế theo quy định tại các Điều 66, 67, 68 Chương VIII của Luật quản lý thuế.
a. Trường hợp phá sản
Khoản 1, Điều 65 Luật Quản lý thuế quy định: Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt thì được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt.
Điều 66, 67, 68 Chương VIII của Luật quản lý thuế.
b. Trường hợp giải thể
Khoản 3, Điều 158 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội quy định: “Quyết định giải thể phải được gửi cho các chủ nợ kèm theo thông báo về phương án giải quyết nợ”
Khoản 4, Điều 158 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội quy định: “Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:
b) Nợ thuế và các khoản nợ khác.
Căn cứ các quy định nêu trên, khi cơ quan thuế nhận được Quyết định giải thể của doanh nghiệp gửi đến, cơ quan thuế phải tiến hành đôn đốc để thu hồi tiền thuế nợ.
Đề nghị Cục Thuế thống kê đầy đủ các trường hợp, nêu rõ các hồ sơ còn thiếu theo quy định và đề xuất xử lý đối với từng trường hợp cụ thể để Tổng cục Thuế tổng hợp báo cáo Bộ.
- Như trên; | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 4794/TCT-QLN, Công văn số 4794/TCT-QLN, Công văn 4794/TCT-QLN của Tổng cục Thuế, Công văn số 4794/TCT-QLN của Tổng cục Thuế, Công văn 4794 TCT QLN của Tổng cục Thuế, 4794/TCT-QLN
File gốc của Công văn 4794/TCT-QLN về tính phạt chậm nộp nợ khó thu do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 4794/TCT-QLN về tính phạt chậm nộp nợ khó thu do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 4794/TCT-QLN |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Trịnh Hoàng Cơ |
Ngày ban hành | 2011-12-29 |
Ngày hiệu lực | 2011-12-29 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |