TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4773/TCT/NV2 | Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2002 |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC THUẾ SỐ 4773 TCT/NV2 NGÀY 17 THÁNG 12 NĂM 2002 VỀ VIỆC GIẢI ĐÁP CHÍNH SÁCH THUẾ TNCN
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Long An
Trả lời Công văn số 909 CT/NV ngày 19/9/2002 và Công văn số 224/CT-NV ngày 12/3/2002 của Cục thuế tỉnh Long An về việc giải đáp vướng mắc thuế TNCN, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 05/2002/TT-BTC ngày 17/01/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2001/NĐ-CP ngày 23/10/2001 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
Bộ Tài chính đã có Công văn số 10592TC/TCT ngày 1/10/2002 gửi Cục thuế các tỉnh, TP về việc quản lý thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:
1. Đối với cá nhân làm việc tại các Chi nhánh xa trụ sở chính, để thuận tiện trong việc kê khai, đăng ký nộp thuế mỗi cá nhân sẽ sử dụng mã số thuế đã được cấp để đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nơi Chi nhánh đóng trụ sở.
2. Trường hợp doanh nghiệp có thoả ước lao động nhưng không tổ chức cho công nhân, viên chức đi tham quan du lịch mà chi trả bằng tiền; Khoản chi tiền ngày Tết trung thu, ngày quốc tế thiếu nhi cho các cháu mà công nhân, viên chức trực tiếp phải nhận tổng hợp chung vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp.
- Trường hợp người đại diện nước ngoài nhận Khoản tiền chi phí sinh hoạt hàng tháng cho các thành viên Hội đồng quản trị là người nước ngoài và không chứng minh được số tiền đã trả cụ thể cho từng thành viên Hội đồng quản trị để có trách nhiệm nộp thuế TNCN theo chế độ, thì người đại diện phải chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập trên toàn bộ số tiền mà người đại diện nhận được.
- Khoản phụ cấp lưu động áp dụng đối với một số nghề hoặc công việc phải thường xuyên thay đổi công việc và nơi ở; Khoản trợ cấp khó khăn đột xuất không thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (quy định tại Điểm 4 Mục I Thông tư số 05/2002/TT-BTC nêu trên). Khoản chi tiền thăm người ốm nằm bệnh viện (có giấy xác nhận phải Điều trị của bệnh viện) thì Khoản tiền này không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
3. Trường hợp cá nhân là người nước ngoài thuộc đối tượng cư trú tại Việt Nam mà không chứng minh được thời gian không làm việc và không kê khai thu nhập, thì khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân phải lấy số thu nhập bình quân của những tháng có thu nhập để làm căn cứ ấn định thu nhập của tháng không làm việc, để tính thu nhập chịu thuế bình quân tháng trong năm dương lịch (theo quy định tại Điểm 4.1.2.2 Mục III Thông tư số 05/2002/TT-BTC nêu trên).
Trường hợp cá nhân là người Việt Nam (kể cả sinh viên mới ra trường) khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà không chứng minh được thời gian không làm việc và không có thu nhập, thì cá nhân phải viết giấy cam đoan về thời gian không làm việc và không có thu nhập để tổng hợp kê khai toàn bộ thu nhập thường xuyên trong năm dương lịch chia cho số tháng làm việc. Trường hợp cơ quan thuế phát hiện cá nhân có sự khai man trong việc kê khai thu nhập để trốn thuế thu nhập thì cá nhân phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Pháp luật về việc khai man trốn thuế.
- Trường hợp khi hoàn thuế thu nhập cho cá nhân thì cá nhân được hoàn lại số thuế thực tế vào Ngân sách Nhà nước (sau khi trừ tiền thù lao chi trả cho doanh nghiệp).
Tổng cục thuế trả lời Cục thuế biết và thực hiện.
| Nguyễn Thị Cúc (Đã ký)
|
File gốc của Công văn 4773/TCT/NV2 của Tổng cục Thuế về việc giải đáp chính sách thuế thu nhập cá nhân đang được cập nhật.
Công văn 4773/TCT/NV2 của Tổng cục Thuế về việc giải đáp chính sách thuế thu nhập cá nhân
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 4773/TCT/NV2 |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Thị Cúc |
Ngày ban hành | 2002-12-17 |
Ngày hiệu lực | 2002-12-17 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |