BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: Giải đáp vướng mắc thuế tài nguyên. | Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Sơn La
- Căn cứ Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tài nguyên và hướng dẫn thi hành nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của luật thuế tài nguyên quy định:
Khoản 3 Điều 5 quy định sản lượng tài nguyên tính thuế:
Định mức sử dụng tài nguyên phải tương ứng với tiêu chuẩn công nghệ sản xuất, chế biến sản phẩm đang ứng dụng và được người nộp thuế đăng ký với cơ quan thuế vào kỳ khai thuế đầu tiên. Trường hợp mức tiêu hao tài nguyên để sản xuất một đơn vị sản phẩm cao hơn 5% so với tiêu chuẩn công nghệ thiết kế thì cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan liên quan để thẩm định làm cơ sở ấn định sản lượng tài nguyên khai thác chịu thuế...”
Điểm 3.3 Khoản 3 và Khoản 4, Điều 6 quy định giá tính thuế tài nguyên:
Điều 4 Nghị định số 50/2010/NĐ-CP và phải được thể hiện trên chứng từ bán hàng, nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định; trường hợp giá bán tài nguyên khai thác thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định. Giá tính thuế tài nguyên được xác định đối với từng trường hợp như sau: ...
4. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhưng không bán ra; hoặc không thực hiện đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, chứng từ kế toán theo chế độ quy định; tổ chức, cá nhân nộp thuế tài nguyên theo phương pháp ấn định hoặc trường hợp loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác nhưng do mô hình tổ chức, khai thác, sàng tuyển, tiêu thụ qua nhiều khâu độc lập nên không có đủ căn cứ để xác định giá bán tài nguyên khai thác thì áp dụng giá bán đơn vị tài nguyên do UBND cấp tỉnh tại địa phương có khai thác tài nguyên quy định cho từng thời kỳ để tính thuế tài nguyên...”
“...Căn cứ theo các công văn số 12996/BCT-CNNg ngày 25/12/2014 của Bộ Công thương; số 4751/BKHCN-CNN ngày 22/12/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ; số 9791/BKHĐT-KTCN ngày 29/12/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và số 47/BTNMT-TC ngày 09/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì sản phẩm tinh quặng Nikel với hàm lượng Ni ≥ 9,5% của Công ty Bản Phúc sản xuất ra sau Công đoạn 2 được xác định là tài nguyên, khoáng sản đã qua chế biến thành sản phẩm khác....”
- Về giá tính thuế tài nguyên: Là giá xuất khẩu sản phẩm tinh quặng Nikel (theo giá FOB) và không thấp hơn giá Ủy ban nhân dân tỉnh quy định theo quy định tại Điểm 3.3 Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính nêu trên.
Trường hợp khai thác quặng Nikel để sản xuất tinh quặng Nikel (sản phẩm khác) nếu không trực tiếp xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác thì sản lượng tài nguyên tính thuế được quy đổi từ sản lượng tinh quặng Nikel ra sản lượng quặng nguyên khai theo tỷ lệ của dự án đầu tư khai thác và chế biến đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 4603/TCT-CS năm 2015 giải đáp vướng mắc thuế tài nguyên đối với tinh quặng Nikel do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 4603/TCT-CS năm 2015 giải đáp vướng mắc thuế tài nguyên đối với tinh quặng Nikel do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 4603/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2015-11-05 |
Ngày hiệu lực | 2015-11-05 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |