BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v miễn giảm tiền thuê đất | Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi
- Căn cứ quy định tại Khoản 1, Khoản 5 Điều 13, Khoản 4 Điều 14, Điều 16 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
Điều 16. Thẩm quyền quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
Cục trưởng Cục Thuế quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với tổ chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê đất.
Khoản 10 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 142/2005/NĐ-CP:
4. Kể từ ngày dự án hoàn thành đưa vào hoạt động, cụ thể như sau:
b) Bảy (7) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
d) Mười lăm (15) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
mục VI Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
Điều 13 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 5 được hướng dẫn cụ thể như sau:
Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì mức miễn, giảm được thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP cho thời hạn miễn, giảm còn lại. Thời hạn miễn, giảm còn lại tính theo thời gian quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP trừ đi thời gian đã được miễn, giảm trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
- Trường hợp dự án thuộc diện được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì được áp dụng mức miễn, giảm cao hơn theo nguyên tắc so sánh giữa mức quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và Khoản 10 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP (nêu trên) và mức quy định tại Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư cho thời hạn miễn giảm còn lại; Thời gian miễn, giảm còn lại được tính từ ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Cơ quan thuế ban hành quyết định miễn giảm tiền thuê đất theo đúng thẩm quyền cho thời gian miễn giảm còn lại;
Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP mà thời gian được ưu đãi theo mức ghi trên Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư vẫn còn (tính đến ngày nộp hồ sơ xin miễn giảm) thì tiếp tục được hưởng ưu đãi theo mức ghi trên Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp cho khoảng thời gian còn lại tính từ ngày nộp hồ sơ xin miễn giảm; Trường hợp thời gian miễn giảm theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư đã hết thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định hiện hành.
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 4313/TCT-CS, Công văn số 4313/TCT-CS, Công văn 4313/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 4313/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 4313 TCT CS của Tổng cục Thuế, 4313/TCT-CS
File gốc của Công văn 4313/TCT-CS năm 2013 miễn giảm tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 4313/TCT-CS năm 2013 miễn giảm tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 4313/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2013-12-10 |
Ngày hiệu lực | 2013-12-10 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |