BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4308/TCT-CS | Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2010 |
Kính gửi: ông Tạ Minh Thịnh
2.1 C/cư 29, đường Nguyễn Văn Nguyễn, P Tân Định, Quận I, TP. HCM
Tổng cục Thuế nhận được Đơn thư ngày 05/8/2010 của ông Tạ Minh Thịnh yêu cầu được hướng dẫn và giải đáp chính sách thu tiền sử dụng đất áp dụng đối với hộ Tạ Thị Thương Huyền và Tạ Minh Thịnh khi nhà nước công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ ông Tạ Minh Thịnh.
Tại điểm a khoản 1 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về thi hành Luật đất đai quy định:
"Diện tích đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được xác định theo quy định sau:
a) Diện tích đất ở là diện tích ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;"
Tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai quy định:
"Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp."
Căn cứ vào quy định trên, hộ gia đình ông Tạ Minh Thịnh đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày Nghị định số 181/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì diện tích đất ở là diện tích ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trong trường hợp hộ ông Thịnh có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.
2. Thu tiền sử dụng đất đối với hộ bà Tạ Thị Thương Huyền.
- Tại khoản 2 Điều 87 Luật đất đai quy định: "Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở."
- Tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai quy định: "Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất đó được xác định là đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật Đất đai; trường hợp ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định không quá năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng; phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất."
Tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định về đối tượng không phải nộp tiền sử dụng đất: "Hộ gia đình, cá nhân sử dụng diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn ao khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 87 Luật Đất đai 2003 và được quy định tại Điều 45 của Nghị định 181/2004/NĐ- CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai."
Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp đất ở của hộ bà Tạ Thị Thương Huyền có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 nếu có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì diện tích đất đó được xác định là đất ở theo khoản 2 Điều 87 của luật đất đai và hướng dẫn tại khoản 2 Điều 45 của NĐ 18112004/NĐ-CP nêu trên và không phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để ông Tạ Minh Thịnh được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 4308/TCT-CS hướng dẫn chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 4308/TCT-CS hướng dẫn chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 4308/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành | 2010-10-26 |
Ngày hiệu lực | 2010-10-26 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |