BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: Chính sách thu tiền sử dụng đất. | Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Bình
- Tại Khoản 3 Điều 80 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003 quy định:
có vườn, ao trong khu dân cư
- Tại Khoản 2, Điều 6 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định:
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;
- Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất nông nghiệp thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;
phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp.”
Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần quy định:
a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;
là đất ở hoặc đất nông nghiệp sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì thu tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp”..
Khoản 5 Điều 17 Chương III Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, quy định:
thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau thì thực hiện nộp tiền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất hoặc quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
đất, xin cấp Giấy chứng nhận nhưng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm ban hành quyết định chuyển mục đích sử dụng đất hoặc quyết định công nhận quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm chậm nhất theo thời hạn mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải ban hành quyết định chuyển mục đích sử dụng đất hoặc quyết định công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Thông tư của Liên Bộ Tài chính và Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.”
đất vườn, ao sang đất ở của các ông: Nguyễn Thế Luân, Từ Hoàng Long, Nguyễn Đức Hải, Nguyễn Khánh Dư, Hồ Văn Hải, Nguyễn Trường Hải theo đề nghị của Tổng cục Thuế tại công văn số 3001/TCT-CS ngày 04/8/2014 về bổ sung hồ sơ.
trường hợp của ông: Nguyễn Thế Luân, Từ Hoàng Long, Nguyễn Đức Hải, Nguyễn Khánh Dư, Hồ Văn Hải, Nguyễn Trường Hải thuộc diện hộ gia đình, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư mà đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điểm c Khoản 2, Điều 6 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ theo nguyên tắc:
- Trường hợp chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.
- Các trường hợp chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở mà đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp thì mức thu tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 2, Điều 6 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ nêu trên.
phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường để xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh để xác định và điều chỉnh chính xác các thông tin mới có căn cứ xử lý đúng quy định và phù hợp với thực tế địa phương.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 4250/TCT-CS, Công văn số 4250/TCT-CS, Công văn 4250/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 4250/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 4250 TCT CS của Tổng cục Thuế, 4250/TCT-CS
File gốc của Công văn 4250/TCT-CS năm 2014 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 4250/TCT-CS năm 2014 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 4250/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2014-10-01 |
Ngày hiệu lực | 2014-10-01 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |