BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v quản lý thuế. | Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2011 |
Kính gửi: Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam.
1. Câu hỏi số 5:
Điểm 2 Điều 18 Chương 2, Tiết 1.d Thông tư số 28/2011/TT-BTC quy định hồ sơ khai thuế đối với tái bảo hiểm nước ngoài quy định kèm bản chụp các hợp đồng kèm theo tờ khai: quá nhiều hợp đồng.
Trả lời:
mục d khoản 2 Điều 18 Thông tư số 28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế quy định về việc khai thuế của nhà thầu nước ngoài đối với hoạt động tái bảo hiểm:
- Bản chụp hợp đồng tái bảo hiểm có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng tái bảo hiểm);
Căn cứ quy định nêu trên, đề nghị Hiệp hội thực hiện việc kê khai thuế nhà thầu nước ngoài đối với hoạt động tái bảo hiểm theo quy định. Kiến nghị của Hiệp hội, Tổng cục Thuế ghi nhận để tổng hợp, nghiên cứu khi sửa đổi, bổ sung Thông tư số 28/2011/TT-BTC.
Thời hạn nộp báo cáo thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.
(i) Cho phép thời hạn nộp thuế hàng tháng vào ngày 30 của tháng sau thay vì vùng ngày nộp tờ khai thuế ngày 20 như hiện nay và thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 15 ngày làm việc của tháng tiếp theo.
Trả lời:
- Khoản 1 Điều 32 Luật quản lý thuế quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
- Khoản 1 Điều 42 Luật quản lý thuế quy định thời hạn nộp thuế như sau:
Căn cứ quy định nêu trên thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và thời hạn nộp thuế đối với loại thuế khai và nộp thuế theo tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. Việc quy định thời hạn khai thuế và thời hạn nộp thuế như trên đảm bảo đơn giản thủ tục cho người nộp thuế, hạn chế việc nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế của một loại thuế quy định tại các thời điểm khác nhau.
Điều 37 Thông tư số 28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác nhận thực hiện nghĩa vụ thuế như sau:
Trường hợp cá nhân, nhà thầu nước ngoài nộp thuế qua tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ tại nguồn thì đề nghị với cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên khấu trừ tại nguồn xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
- Tên người nộp thuế, mã số thuế;
- Số tiền phạt hành chính do vi phạm pháp luật thuế;
- Số tiền thuế, tiền phạt còn nợ (nếu có).
4. Thủ tục khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam …
6. Thủ tục xác nhận đối tượng cư trú của Việt Nam: …”.
Điều 37 Thông tư số 28/2011/TT-BTC nêu trên đã quy định việc xác nhận nghĩa vụ thuế. Đề nghị Hiệp hội nghiên cứu thực hiện theo quy định.
Hồ sơ xin hủy hóa đơn: Theo quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, hồ sơ xin hủy hóa đơn gồm: Quyết định thành lập hội đồng hủy hóa đơn; Bảng kiểm kê hóa đơn cần hủy; Biên bản hủy hóa đơn; Thông báo kết quả hủy hóa đơn. Tuy nhiên, khi hướng dẫn doanh nghiệp hủy hóa đơn, các cán bộ Thuế thường yêu cầu doanh nghiệp khi nộp hồ sơ thì nộp kèm công văn xin hủy hóa đơn và nội dung công văn được cán bộ Thuế hướng dẫn không rõ ràng và mỗi lúc hướng dẫn một khác.
Trả lời:
Khoản 3 Điều 27 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
3. Hủy hóa đơn của tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh
b) Tổ chức kinh doanh phải thành lập Hội đồng hủy hóa đơn. Hội đồng hủy hóa đơn phải có đại diện lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán của tổ chức.
c) Các thành viên Hội đồng hủy hóa đơn phải ký vào biên bản hủy hóa đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai sót.
- Quyết định thành lập Hội đồng hủy hóa đơn, trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh;
- Biên bản hủy hóa đơn;
Hồ sơ hủy hóa đơn được lưu tại tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn. Riêng Thông báo kết quả hủy hóa đơn được lập thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện hủy hóa đơn”.
4. Câu số 8:
Hiệp hội đề xuất: nếu các cán bộ thuế do sơ suất của mình mà ghi bộ sai cho doanh nghiệp thì các cán bộ thuế phải có trách nhiệm tự mình chỉnh sửa chứ không thể bắt doanh nghiệp đi sửa chữa những sai sót này.
Điểm a khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 22 Thông tư số 28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn:
1. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế
“Điều 22. Thời hạn nộp thuế
Như vậy, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai và nộp thuế theo đúng quy định. Cơ quan thuế được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế và có hệ thống quản lý thuế. Việc theo dõi số tiền thuế phải nộp, đã nộp, nộp thừa, nộp thiếu của người nộp thuế được thực hiện tự động trong hệ thống quản lý thuế của cơ quan thuế.
Tổng cục Thuế thông báo Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam biết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu VT, CS (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
Từ khóa: Công văn 4153/TCT-CS, Công văn số 4153/TCT-CS, Công văn 4153/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 4153/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 4153 TCT CS của Tổng cục Thuế, 4153/TCT-CS
File gốc của Công văn 4153/TCT-CS về quản lý thuế do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 4153/TCT-CS về quản lý thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 4153/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2011-11-17 |
Ngày hiệu lực | 2011-11-17 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |