BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4144/TCT-CS | Hà Nội, ngày 13 tháng 9 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Trả lời công văn số 3861/CT-HCQTTVAC ngày 9/6/2017 của Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đề nghị hướng dẫn về biên lai điện tử, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1/ Về Biên lai điện tử
Theo quy định tại Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước:
Tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 quy định:
« 3. Hình thức của biên lai
……
c) Biên lai điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về cung ứng dịch vụ công của tổ chức thu phí, lệ phí được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương pháp điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
- Tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 quy định:
« d) Liên của biên lai là số tờ trong cùng một số biên lai. Mỗi số biên lai phải có từ 02 liên hoặc 02 phần trở lên, trong đó:
- Liên (phần) 1: lưu tại tổ chức thu;
- Liên (phần) 2: giao cho người nộp phí, lệ phí;
Các liên từ thứ 3 trở đi đặt tên theo công dụng cụ thể phục vụ công tác quản lý theo quy định của pháp luật. »
- Tại mục 3.4 Phụ lục 2.1 Mẫu Thông báo phát hành biên lai thu tiền phí, lệ phí có ghi:
“3.4 Đăng ký sử dụng biên lai điện tử như sau:
- Nêu cụ thể từng loại, mỗi loại có mấy liên, chức năng sử dụng của từng liên, từ số... đến số...
- Số biên lai này đăng ký sử dụng tại địa phương, từ ngày.....
- Tên phần mềm hoặc giải pháp tạo Biên lai điện tử;
- Tên nhà cung cấp giải pháp Biên lai thu tiền phí, lệ phí điện tử.
- Trách nhiệm của từng bộ phận trực thuộc liên quan tới việc tạo, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu Biên lai điện tử trong nội bộ tổ chức.”
- Tại Khoản 4 Điều 5 quy định:
“4. Trình tự, thủ tục phát hành biên lai thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ và Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, cụ thể như sau:
a) Thông báo phát hành biên lai và biên lai mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 05 (năm) ngày trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng biên lai. Thông báo phát hành biên lai gồm cả biên lai mẫu phải được niêm yết rõ ràng tại tổ chức thu phí, lệ phí và tổ chức được ủy quyền hoặc ủy nhiệm thu phí, lệ phí trong suốt thời gian sử dụng biên lai.
b) Trường hợp khi nhận được Thông báo phát hành biên lai do tổ chức thu phí, lệ phí gửi đến, cơ quan thuế phát hiện Thông báo phát hành không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo, cơ quan thuế phải có văn bản thông báo cho tổ chức thu phí, lệ phí biết. Tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm điều chỉnh để thông báo phát hành mới đúng quy định.
c) Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí khi phát hành biên lai từ lần thứ hai trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình thức biên lai đã thông báo phát hành với cơ quan thuế thì không phải gửi kèm biên lai mẫu.
d) Đối với các số biên lai đã thực hiện thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức thu phí, lệ phí vẫn có nhu cầu sử dụng biên lai đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành biên lai đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 2.8 ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức thu phí, lệ phí có nhu cầu tiếp tục sử dụng số biên lai đã phát hành chưa sử dụng hết thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai với cơ quan thuế nơi chuyển đi và đóng dấu địa chỉ mới lên biên lai, gửi bảng kê biên lai chưa sử dụng (mẫu số 2.7 ban hành kèm theo Thông tư này) và thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành biên lai đến cơ quan thuế nơi chuyển đến (trong đó nêu rõ số biên lai đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng). Nếu tổ chức không có nhu cầu sử dụng số biên lai đã phát hành nhưng chưa sử dụng hết thì thực hiện hủy các số biên lai chưa sử dụng và thông báo kết quả hủy biên lai với cơ quan thuế nơi chuyển đi và thực hiện thông báo phát hành biên lai mới với cơ quan thuế nơi chuyển đến.”
Căn cứ các quy định trên, Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính đã có hướng dẫn về số tiền của Biên lai (bao gồm cả Biên lai điện tử). Tuy nhiên, tương tự như hóa đơn điện tử thì Biên lai điện tử là tập hợp các thông điệp, dữ liệu điện tử về cung ứng dịch vụ công của tổ chức thu phí, lệ phí, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương pháp điện tử, do đó, Biên lai điện tử không có liên.
2/ Về ứng dụng QLAC theo dõi biên lai điện tử
Hiện tại phiên bản ứng dụng quản lý ấn chỉ QLAC 6.03 nâng cấp ngày 26/06/2017 đã cho phép theo dõi thông báo phát hành biên lai điện tử, ứng dụng IHTKK cũng đã cho phép kê khai trực tuyến thông báo phát hành biên lai điện tử.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 4144/TCT-CS năm 2017 về biên lai điện tử do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 4144/TCT-CS năm 2017 về biên lai điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 4144/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Hoàng Thị Hà Giang |
Ngày ban hành | 2017-09-13 |
Ngày hiệu lực | 2017-09-13 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |