BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: chính sách thuế GTGT | Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Phước
ngày 21/8/2015 và công văn số 540/CT-TH-NV&DT ngày 09/4/2015 của Cục Thuế tỉnh Bình Phước về chính sách thuế giá trị gia tăng. Về vấn đề này, sau khi lấy ý kiến các đơn vị: Tổng cục Hải quan, Vụ Chính sách thuế - BTC, Vụ Pháp chế - BTC và báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 6, điểm b Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp không phải kê khai nộp thuế:
kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh có tài sản cố định điều chuyển phải có Quyết định hoặc Lệnh điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.
7. Các trường hợp khác:
……
kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 6 Điều này”
hóa, dịch vụ xuất khẩu:
hóa, dịch vụ xuất khẩu:
điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:
hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu có ghi rõ: Số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng ủy thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu.
đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
ủy thác và bên nhận ủy thác phải thanh toán tiền hàng khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy thác.
4. Hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ hoặc hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn đối với tiền gia công của hàng hóa gia công”.
“2. Công tác giám sát quản lý hải quan:
ề thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu:
đối với hàng xuất khẩu, đảm bảo tính đầy đủ, tính thống nhất của các chỉ tiêu trên tờ khai hải quan và hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật.
xuất khẩu tại mục 1 văn bản này. Cán bộ kiểm hóa ghi cụ thể, đầy đủ kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa và phương tiện vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, cụ thể:
“2.2. Về thủ tục đối với đồng Việt Nam, đồng tiền của nước láng giềng và ngoại tệ tự do chuyển đổi là tiền mặt được khách nhập cảnh mang theo để (nộp vào tài khoản vãng lai của người nước ngoài mở tại Ngân hàng thương mại Việt Nam) dùng để thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại tại khu vực biên giới:
- Đồng Việt Nam, đồng tiền nước láng giềng và ngoại tệ tự do chuyển đổi là tiền mặt mà người nhập cảnh mang theo để thanh toán tiền hàng xuất khẩu chỉ được mang qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu quốc gia sau khi có xác nhận đến làm thủ tục nhập cảnh của Bộ đội Biên phòng theo quy định của pháp luật.
- Đối với các trường hợp khách nhập cảnh mang tiền vượt mức quy định của Ngân hàng Nhà nước phải thực hiện kê khai trên tờ khai xuất nhập cảnh theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định số 3195/QĐ-BCA/A61 ngày 10/8/2010 của Bộ Công an, ngoài việc thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 1333/TCHQ-GSQL ngày 30/3/2011 của Tổng cục Hải quan, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Chi cục Hải quan cửa khẩu trực thuộc thực hiện các nội dung sau:
là tiền thanh toán cho hợp đồng mua bán hàng hóa và tờ khai xuất khẩu hàng hóa nào. Người nhập cảnh phải xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, tờ khai xuất khẩu để cán bộ Hải quan kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp người nhập cảnh không phải là đại diện hợp pháp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đã ký hợp đồng mua bán hàng hóa với tổ chức, cá nhân Việt Nam thì phải có giấy ủy quyền của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã ký hợp đồng mua bán nêu trên.
chi tiết, cụ thể: loại tiền (mệnh giá), số lượng, trị giá,...; công chức Hải quan thực hiện kiểm đếm và xác nhận trên bảng kê (ký tên, đóng dấu công chức)
xuất khẩu qua biên giới đất liền của Công ty.
văn có đề nghị các Cục Thuế triển khai công tác kiểm tra, thanh tra hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu qua đường biên giới đất liền; tổng hợp báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra hoàn thuế đầy đủ chỉ tiêu, đúng thời gian quy định gửi về Tổng cục Thuế (điểm 3).
văn số 3979/TCT-TTr nêu trên.
- Như trên | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 4042/TCT-CS, Công văn số 4042/TCT-CS, Công văn 4042/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 4042/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 4042 TCT CS của Tổng cục Thuế, 4042/TCT-CS
File gốc của Công văn 4042/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 4042/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 4042/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2015-09-30 |
Ngày hiệu lực | 2015-09-30 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |