BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v thuế sử dụng đất phi nông nghiệp | Hà Nội, ngày 30 tháng 08 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Hà Nam
đất phi nông nghiệp. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 1, Điều 19 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 quy định:
Điều 19. Các quyền khác của nhà đầu tư
- Tại phụ lục B Danh Mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư quy định: Các khu công nghiệp được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ là địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Khoản 1, Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 quy định:
Giảm 50% số thuế phải nộp cho các trường hợp sau đây:
Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh;”
Điều 11 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định như sau:
Giảm 50% số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
là thương binh, bệnh binh.
Căn cứ theo các quy định nêu trên thì mức ưu đãi thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Theo đó, đối với các dự án đầu tư vào Khu công nghiệp Đồng Văn, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam, đã được cấp GCNĐT trước năm 2012, trong đó có xác nhận ưu đãi đầu tư, ưu đãi miễn giảm, nhưng sau một thời gian hoạt động, UBND tỉnh Hà Nam có văn bản xác định các dự án đầu tư này không được hưởng các ưu đãi đầu tư do không đáp ứng các Điều kiện để được hưởng ưu đãi đầu tư (về tiến độ, quy mô thực hiện dự án, số lao động sử dụng...) thì do thực tế, các dự án này được thực hiện tại khu công nghiệp được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ là địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn đáp ứng Điều kiện về địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP nên thuộc đối tượng được giảm 50% số thuế SDĐ phi nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1, Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Tại Điều 12 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11//2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định:
1. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý căn cứ vào hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 15 Thông tư này để xác định số tiền thuế SDĐPNN được miễn, giảm và quyết định miễn, giảm thuế SDĐPNN cho người nộp thuế theo kỳ tính thuế”.
Điều 15 Thông tư số 153/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính để xác định số tiền thuế SDĐPNN được miễn, giảm và ban hành quyết định miễn, giảm thuế SDĐPNN cho người nộp thuế theo kỳ tính thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Hà Nam được biết./.
- Như trên;
- PTCT Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ PC, CST-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS(3b).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Hoàng Thị Hà Giang
File gốc của Công văn 3945/TCT-CS năm 2016 về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 3945/TCT-CS năm 2016 về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 3945/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Hoàng Thị Hà Giang |
Ngày ban hành | 2016-08-30 |
Ngày hiệu lực | 2016-08-30 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |