BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hoàn thuế GTGT | Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2012 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Trị
1. Về hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu:
Khoản 7 Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT,hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ: “Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho”.
Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 06/2012/TT-BTC nêu trên, nếu trong 3 tháng này có hàng hóa xuất khẩu thì doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết nếu có đủ điều kiện, thủ tục theo quy định không phân biệt thuế đầu vào của hàng hóa xuất khẩu hay tiêu thụ nội địa, tồn kho.
Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 06/2012/TT-BTC nêu trên, Cục Thuế thực hiện xác định số thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu được hoàn theo tháng theo hướng dẫn tại Công văn số 14320/BTC-TCT ngày 19/10/2012 của Bộ Tài chính.
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 6, khoản 2 và Khoản 3 Điều 52, Khoản 3 Điều 53 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ, thì:
- Trường hợp xác định hồ sơ đề nghị hoàn thuế là hợp lệ: Do toàn bộ chứng từ, tài liệu của Công ty đã bị cơ quan Công an điều tra niêm phong dẫn tới cơ quan thuế không có căn cứ để kiểm tra khi thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế theo quy định, đề nghị Cục Thuế ra thông báo dừng hoàn thuế chờ kết quả điều tra của cơ quan điều tra, hoặc chờ cơ quan điều tra trả lại các hóa đơn, chứng từ có liên quan đến hồ sơ đề nghị hoàn thuế để có đủ căn cứ xét hoàn theo quy định.
Căn cứ quy định tại Điều 13 Luật Thương mại năm 2005: “Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại: Trường hợp pháp luật không có quy định, các bên không có thỏa thuận và không có thói quen đã được thiết lập giữa các bên thì áp dụng tập quán thương mại nhưng không được trái với những nguyên tắc quy định trong Luật này và trong Bộ Luật Dân sự”.
+ Điều 91: “1. Đại diện của pháp nhân có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Người đại diện của pháp nhân phải tuân theo quy định về đại diện tại Chương VII, Phần thứ nhất của Bộ Luật này”.
Khoản 2 Điều 148 quy định đại diện theo ủy quyền của pháp nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
b) Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân hủy bỏ việc ủy quyền hoặc người được ủy quyền từ chối việc ủy quyền;”.
Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 111/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự: “2. Để được công nhận và sử dụng tại Việt Nam, các giấy tờ, tài liệu của nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp quy định tại Điều 9 Nghị định này” (Điều 9 quy định các giấy tờ, tài liệu được miễn chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự).
- Trường hợp Công ty TNHH Phương Thảo xuất trình văn bản của Công ty Shing Shun Global Trading (HK) thông báo ủy quyền với nội dung “Đồng chí Lihua có quyền đại diện Công ty ký kết các hợp đồng mua bán kể từ ngày 01/01/2009 cho đến khi Công ty có thông báo thay thế người đại diện” thì Công ty TNHH Phương Thảo phải xuất trình kèm theo văn bản của Công ty Shing Shun Global Trading (HK) thông báo thời điểm ông Lihua ký các hợp đồng có liên quan thuộc phạm vi thời hạn được Công ty này ủy quyền ký kết các hợp đồng mua bán, đồng thời các tài liệu này được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định thì Cục Thuế xem xét giải quyết hoàn thuế theo quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Quảng Trị được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Các Vụ: PC, CS, HTQT, TTr, KTNB (TCT);
- Lưu: VT, KK(2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Văn Trường
Từ khóa: Công văn 3731/TCT-KK, Công văn số 3731/TCT-KK, Công văn 3731/TCT-KK của Tổng cục Thuế, Công văn số 3731/TCT-KK của Tổng cục Thuế, Công văn 3731 TCT KK của Tổng cục Thuế, 3731/TCT-KK
File gốc của Công văn 3731/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 3731/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 3731/TCT-KK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Vũ Văn Trường |
Ngày ban hành | 2012-10-25 |
Ngày hiệu lực | 2012-10-25 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |